Bản án 82/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH B

BẢN ÁN 82/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG 

Ngày 28 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2017/TLST – HNGĐ, ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2017/QĐXX-ST ngày 28 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Bảo T, sinh năm 1990

Địa chỉ: (không có số nhà), thuộc ấp Tân A, xã Tạ An Khương Đ, huyện D, tỉnh M.

Bị đơn: Anh Bùi Minh Đ, sinh năm 1990

Địa chỉ: (không có số nhà) thuộc ấp C, xã An P, huyện H, tỉnh B (chị T có đơn xin vắng mặt, anh Đ vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/6/2017 và các lời khai trong quá trình tố tụng chị Phạm Bảo T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2009 anh chị tự nguyện yêu thương và chung sống với nhau. Đến năm 2013 có đăng ký kết hôn tại UBND xã An P, huyện H, tỉnh B.

Nguyên nhân ly hôn theo chị T xác định trong thời gian chung sống anh chị thường xuyên cải vã, mâu thuẫn. Anh Đ đánh đập chị nhiều lần khiến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và anh chị đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Trong thời gian sống ly thân, anh chị cũng không có biện pháp để hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay chị xác định không thể tiếp tục chung sống với anh Đ nên yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: anh chị có 02 người con chung tên Bùi Tiểu M, sinh ngày15/12/2009 và Bùi Ngọc M, sinh ngày 24/3/2013. Hiện đang chung sống với chị T. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: không có nên không đặt ra xem xét.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án:

Xử cho chị Phạm Bảo T được ly hôn với anh Bùi Minh Đ.

Về con chung: giao con chung tên là Bùi Tiểu M, sinh ngày 15/12/2009 và Bùi Ngọc M, sinh ngày 24/3/2013 cho chị Phạm Bảo T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: không đặt ra xem xét

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Phạm Bảo T phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Chị T có đơn yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt. Anh Đ là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai nhưng không đến. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: năm 2009 anh chị chung sống trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật bảo vệ.

Chị Trang xác định trong thời gian chung sống, anh chị thường xuyên cải vã, mâu thuẫn và anh Đ nhiều lần đánh chị, khiến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. HĐXX xét thấy, trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh bùi Minh Đ không đến, xem như anh từ bỏ quyền tham gia tố tụng của anh. Do đó, cần chấp nhận theo sự trình bày của chị Trang. HĐXX xét thấy, mục đích hôn nhân của anh chị không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp pháp luật.

[2] Về con chung: chị T có yêu cầu được nuôi hết 02 con chung là Bùi TiểuM, sinh ngày 15/12/2009 và Bùi Ngọc M, sinh ngày 24/3/2013. Tại biên bản ghi lờikhai ngày 10/8/2017 Bùi Tiểu M có nguyện vọng được sống với chị T. Vì vậy cầngiao con chung cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Phạm Bảo T phải nộp 300.000đ. Chị T đã dự nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0006559 ngày 10/7/2017 được chuyển thu án phí. Anh Bùi Minh Đ không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đìnhNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho chị Phạm Bảo T được ly hôn với anh Bùi Minh Đ.

Về con chung: giao con chung tên là Bùi Tiểu M, sinh ngày 15/12/2009 và Bùi Ngọc M, sinh ngày 24/3/2013 cho chị Phạm Bảo T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: không đặt ra Anh Bùi Minh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Trong thời gian con chung của anh chị chưa đủ 18 tuổi, chị Trang có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và anh Đ có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Phạm Bảo T phải nộp 300.000đ. Chị T đã dự nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0006559 ngày 10/7/2017 được chuyển thu án phí. Anh Bùi Minh Đ không phải nộp án phí.

Án xử công khai, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

422
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 82/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:82/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về