Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn, tranh chấp chia tài sản khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 81/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 454/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp chia tài sản khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 172/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1971; địa chỉ: Số 140, ấp An T, xã Bình T, huyện Lấp V, tỉnh Đồng T; “Có mặt”.

2. Bị đơn: Anh Trần Ngọc N, sinh năm 1972; địa chỉ: Số 140, ấp An T, xã Bình T, huyện Lấp V, tỉnh Đồng T; “Có mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, chị T là nguyên đơn trình bày:

Chị T với anh N chung sống năm 1989, không đăng ký kết hôn. Chung sống đến tháng 4/2018 thì mâu Tẫn và xa nhau đến nay. Nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh N.

Quá trình chung sống có 01 con chung tên Trần Ngọc Hiếu, sinh năm 1991, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

Về chia tài sản chung: Chị T rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

- Trong biên bản hòa giải và tại phiên toà anh N là bị đơn trình bày:

Anh N thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian sống, nguyên nhân mâu Tẫn cũng như thời gian ly thân. Nay anh N đồng ý ly hôn với chị T.

Con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Về chia tài sản chung: Anh N không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Anh N không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh N đang sinh sống tại huyện Lấp Vò nên Tộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại Điều 28; Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị T và anh N chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh N là tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn theo luật định, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn và thực hiện theo nghi thức kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh N đồng ý.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.” Tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”.

Từ Điều luật trên, xét chị T và anh N chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Do đó, đường lối giải quyết đối với trường hợp không đăng ký kết hôn thì không công nhận là quan hệ vợ chồng.

[2.2] Về nuôi con chung:

Quá trình chung sống có 01 con chung tên Trần Ngọc Hiếu, sinh năm 1991, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

[2.3] Về chia tài sản:

Chị T rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản, không yêu cầu giải quyết.

[2.4]. Về nợ chung:

Chị T và anh N không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị T xin ly hôn nên phải nộp án phí sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 217 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Ngọc T và anh Trần Ngọc N là quan hệ vợ chồng.

2. Về nuôi con chung:

Chị T và anh N có 01 con chung tên Trần Ngọc Hiếu, sinh năm 1991, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

3. Về chia tài sản:

Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của chị T đối với các thửa đất: Thửa 85, tờ bản đồ 63, diện tích 1.245m2, đất chuyên trồng lúa nước, do Trần Ngọc N đứng tên, được Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 06/01/2017; Thửa đất số 186, tờ bản đồ 63, diện tích 1.468m2, đất chuyên trồng lúa nước, do Trần Ngọc N đứng tên, được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 19/4/2018; thửa đất số 86, tờ bản đồ số 63, đất trồng cây lâu năm, do hộ Trần Ngọc N và Nguyễn Ngọc T đứng tên, được Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 12/12/2008; Thửa đất số 52, tờ bản đồ 63, diện tích 1.722m2, đất trồng lúa, do hộ Trần Ngọc N và Nguyễn Ngọc T đứng tên, được Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 12/12/2008; Thửa đất số 77, tờ bản đồ 58, diện tích 2.245,3m2, đất OTNT và CLN, do hộ Trần Ngọc N và Nguyễn Ngọc T đứng tên, được Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 12/12/2008; Thửa đất số 71, tờ bản đồ 12, diện tích 238,3m2, đất OTNT và CLN, do Trần Ngọc N đứng tên, được Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò cấp ngày 17/12/2013; Cùng toạ lạc huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

4. Về nợ chung: Chị T và anh N không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

Chị Nguyễn Ngọc T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 20.092.000 đồng (Hai mươi triệu không trăm chín mươi hai nghìn đồng) theo biên lai T số BI/2019/0009763 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò. Chị T được nhận lại 19.792.000 đồng (Mười chín triệu bảy trăm chín mươi hai nghìn đồng).

6. Án xử công khai. Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn, tranh chấp chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:81/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về