Bản án 81/2017/DS-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 81/2017/DS-ST NGÀY 25/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 100/2017/TLST-DS ngày29/5/2017 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số  154/2017/QĐST-DS ngày 21/11/2017 giữa các đương sự:

1/Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H – sinh năm 1979; Trú tại: thôn mmm, thị trấn PH, huyện PH, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2/Bị đơn: Ông Lê Trần Thạch V – sinh năm 1987; Trú tại: mmm/n khu phố BT, phường 7, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện nhận ngày 17/4/2017 và các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn H yêu cầu ông Lê Trần Thạch V trả nợ cho ông số tiền vay gốc 50.000.000đ theo Giấy nhận nợ ngày 15/11/2014, không yêu cầu tiền lãi.

-Bị đơn ông Lê Trần Thạch V vắng mặt không trình bày.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn không chấp hành pháp luật thì phải chịu hậu quả pháp lý.

+Về nội dung vụ án: áp dụng các Điều 471, 474, 478, 305 BLDS 2005 Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả nợ gốc cho nguyên đơn 50.000.000đ. Về án phí: Bị đơn chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa giải quyết vụ án, theo biên bản xác minh ngày 19/7/2017, Công an phường 7 cung cấp ông V có đăng ký thường trú tại 151/02 khu phố Bà Triệu nhưng đã bán nhà tại địa phương và chuyển đi nơi khác sống từ tháng 4/2017. Hội đồng xét xử thấy rằng: bị đơn là người có nghĩa vụ đối với nguyên đơn nhưng đã đi nơi khác không thông báo địa chỉ mới cho nguyên đơn là cố tình giấu địa chỉ nên phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với nguyên đơn. Bị đơn vắng mặt nên Toà án không tiến hành hòa giải được; Tại phiên tòa, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ (niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng của bị đơn) nhưng vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]Về nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Theo giấy mượn tiền ký ngày 15/11/2014 giữa ông Lê Trần Thạch V và ông Nguyễn Văn H thì ông V mượn của ông H số tiền 50.000.000đ, hẹn trả nợ là 03 tháng từ ngày 15/11/2014 đến ngày 15/02/2015 nhưng ông V không trả nợ, nên ông H khởi kiện yêu cầu ông V trả nợ 50.000.000đ, không yêu cầu lãi, tại phiên tòa, ông H trình bày do quen biết nên cho V mượn tiền xoay sở làm ăn không tính lãi, đến ngày hẹn trả nợ 15/02/2015 V không trả, ông H đòi nợ nhưng V năn nỉ nên để thêm thời gian cho V, nhưng đến nă 2017 V vẫn không trả do đó ông khởi kiện và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Xét thấy, yêu cầu của ông H là có căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 471, 474, 478 Bộ luật Dân sự 2005 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả nợ gốc 50.000.000đ.

[3]Về án phí: căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 471, 474, 478, 305 BLDS 2005;

Tuyên xử

[1]Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Văn H tại đơn khởi kiện ngày 17/4/2017, buộc bị đơn ông Lê Trần Thạch V trả cho nguyên đơn Nguyễn Văn H số tiền vay gốc 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng).

[2]Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (tức ngày 26/12/2017), nếu bị đơn chưa thanh toán xong số tiền nói trên thì phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

[3]Về án phí: Bị đơn Lê Trần Thạch V phải chịu 2.500.000đ (hai triệu năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn Văn H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn lại tạm ứng án phí 1.250.000đ theo phiếu thu số 0004852 ngày 29/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

[4]Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.3

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2017/DS-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:81/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về