Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 762/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy K, sinh năm 1986; nơi cư trú: ấp AT, xã HB, huyện CM, tỉnh An Giang; có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Phước Th, sinh năm 1982; nơi cư trú: ấp AT, xã HB, huyện CM, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy K trình bày, giữa bà K và ông Th do tự quen biết, có thời gian tìm hiểu rồi mới đi đến kết hôn vào năm 2005, có thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Thạnh Trung, huyện Chợ Mới vào ngày 20/8/2011, cả hai chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu có những mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cự cãi, gia đình không có hạnh phúc, đã nhiều lần bà K tự hàn gắn tình cảm nhưng đều không thành, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng hơn, nay tình cảm không còn, nên bà K đề nghị ly hôn với ông Nguyễn Phước Th.

Quá trình chung sống, bà K và ông Th có 02 con chung tên Nguyễn AK, sinh ngày 06/06/2006, Nguyễn Ngọc MH, sinh ngày 14/04/2009, khi ly hôn theo nguyện vọng của con là sống chung với bà K, bà K đồng ý nuôi con, không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng theo đúng quy định cho ông Th, nhưng ông Th vắng mặt, nên không thể ghi nhận ý kiến của ông Th.

Tại phiên tòa, - Bà Nguyễn Thị Thúy K trình bày ý kiến: bà đề nghị ly hôn, nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung, về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng, giữa bà và ông Th có thời gian mâu thuẫn đã lâu, nay không thể hàn gắn, về các vấn đề khác bà giữ yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà K không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà Nguyễn Thị Thúy K và ông Nguyễn Phước Th chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà và ông Th là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi bà K gửi đơn khởi kiện, ông Th không có ý kiến phản hồi, đến nay bà K khẳng định không còn tình cảm với ông Th. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K đối với ông Th theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu bà K, giao cháu Nguyễn AK, sinh ngày 06/06/2006, Nguyễn Ngọc MH, sinh ngày 14/04/2009 cho bà K tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Th không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà K không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Thúy K khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Phước Th. Đồng thời, ông Th cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Phước Th đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Th theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Giữa bà K và ông Th tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều 9, 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (nay là Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014), nên quan hệ hôn nhân giữa bà K, ông Th là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà K xác định, quá trình chung sống từ năm 2015 đến nay cả hai vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cãi, cả hai không có tiếng nói chung, mặc dù bà đã nhiều lần cho ông Th cơ hội để hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng ông Th không có sự thay đổi, tình cảm vợ chồng ngày càng mâu thuẫn trầm trọng.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn tình cảm, giữa bà K và ông Th không có tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng, có thời gian mâu thuẫn kéo dài từ năm 2015; bà K và ông Th cũng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm, nhưng không thể hòa hợp, cuộc sống hôn nhân có những mâu thuẫn trầm trọng. Bên cạnh đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, cũng như xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng cho ông Th, nhưng ông Th không có ý kiến phản hồi về yêu cầu ly hôn của bà K. Do vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà K và ông Th là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc bà K yêu cầu ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K.

[2.2] Về con chung: Bà K xác định, trong thời gian chung sống, vợ chồng ông bà có 02 con chung tên Nguyễn AK, sinh ngày 06/06/2006, Nguyễn Ngọc MH, sinh ngày 14/04/2009. Tại đơn khởi kiện, bà K đề nghị theo nguyện vọng của các con, nhưng tại giai đoạn chuẩn bị xét xử, cũng như tại phiên tòa bà K yêu cầu được nuôi cháu Huyền, cháu Kiệt, không yêu cầu ông Th phải thực hiện cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, cháu Huyền, cháu Kiệt hiện nay đang được bà K chăm sóc, nuôi dưỡng, ông Th đến nay không có ý kiến phản hồi về quyền nuôi con chung, 02 cháu sống với bà K ổn định, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án cũng đã ghi nhận ý kiến của cháu Huyền, cháu Kiệt, cả hai cháu đều có nguyện vọng sống với bà K. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho con chung, giúp các cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu Huyền, cháu Kiệt cho bà K tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà K không yêu cầu xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà K xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Thúy K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Phước Th không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 53, các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147,217, 227, 228, 235, 244, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy K:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy K được ly hôn với ông Nguyễn Phước Th. Giấy chứng nhận kết hôn số 141, quyển số 01 ngày 20/8/2011 do Ủy ban nhân dân xã An Thạnh Trung, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Thúy K được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn AK, sinh ngày 06/06/2006, Nguyễn Ngọc MH, sinh ngày 14/04/2009. Ông Nguyễn Phước Th không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Nguyễn Thị Thúy K cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Phước Th trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về tài quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thúy K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/ 0013668 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 20 tháng 10 năm 2020; bà Nguyễn Thị Thúy K đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Phước Th không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Nguyễn Thị Thúy K có mặt, có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Phước Th là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về