TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 80/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 213/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Mỹ L, sinh năm 1990 (có mặt). Nơi cư trú: Khóm 9, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Dương Văn P, sinh năm 1993 (vắng mặt). Nơi cư trú: Ấp 3, xã K, huyện M, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20-7-2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Võ Mỹ L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Mỹ L và anh Dương Văn P tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau ngày 05-5-2015. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh P không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc cho gia đình và nhiều lần đánh chị L. Vợ chồng ly thân từ tháng 7 năm 2019 âl cho đến nay. Nay chị L yêu cầu ly hôn với anh P.
Về con chung: Có 01 con chung tên Dương Thảo N (nữ), sinh ngày 01- 11-2014, hiện nay chị L đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị L yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Dương Văn P không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Dương Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên tòa. Vì vậy, Tòa án căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh P.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Mỹ L và anh Dương Văn P tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau ngày 05-5-2015 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh P được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị Võ Mỹ L, thấy rằng: Tại phiên tòa, chị L xác định vợ chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2019 âl cho đến nay; hiện nay chị không còn tình cảm yêu thương anh P và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn. Đồng thời, chị L khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn, đoàn tụ. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh P.
[4] Về nuôi con chung: Xét yêu cầu của chị L về việc tiếp tục nuôi dưỡng Thảo N, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án, anh P không có văn bản ý kiến về quyền và nghĩa vụ nuôi con chung; chị L xác định từ khi ly thân đến nay anh P cũng không đến thăm nom con nên cần giao cháu Thảo N cho chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[6] Về án phí: Chị Võ Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Mỹ L ly hôn với anh Dương Văn P.
- Về nuôi con chung: Giao con chung là Dương Thảo N (nữ), sinh ngày 01-11-2014 cho chị Võ Mỹ L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Dương Văn P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Mỹ L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Võ Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 20 tháng 7 năm 2020, chị L đã dự nộp án phí 300.000 đồng tại biên lai số 0005083 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Võ Mỹ L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Dương Văn P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết công khai bản án.
Bản án 80/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 80/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về