TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 80/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 6 năm 2018 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 302/2018/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2018/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn 2, xã L, huyện T, thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn V, sinh năm 1965; địa chỉ: Thôn 2, xã L, huyện T,thành phố Hải Phòng; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 4 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị X trình bày:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương vào ngày 16 tháng 11 năm 1987 nhưng không đăng kí kết hôn, đến nay vẫn không đăng kí kết hôn. Sau cưới vợ chồng chung sống tại xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên. Cuộc sống hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị X xin ly hôn anh V.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V có hai con chung là Bùi Văn H, sinh năm 1989 và Bùi Xuân H, sinh năm 1994. Hiện nay các con đều đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không ai phải nuôi dưỡng.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V có nhưng thỏa thuận tự phân chia, nếu không xong sẽ yêu cầu giải quyết sau.
Lời khai trong quá trình xét xử bị đơn Bùi Văn V trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày của chị Nguyễn Thị X về thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và vay nợ chung. Anh Bùi Văn V có quan điểm đồng ý ly hôn chị X, không đề nghị giải quyết về tài sản và vay nợ chung.
Ông Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán chưa tiến hành hòa giải vụ án là chưa đúng quy định tại Điều 205 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 7 Điều 28, Điều 35, Điều 39 và khoản 4 Điều 147 của BLTTDS; các điều 14, 15 và 16 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 3 Nghị quyết 35/NQ-2000/QH10,xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V;chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V tự nguyện chung sống như vợ chồng khoảng thời gian từ tháng 11 năm 1987 đến năm 2003 có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng không đăng kí kết hôn nên được xác định là hôn nhân không hợp pháp. Việc chị X yêu cầu ly hôn anh V, cần áp dụng khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết không công nhận chị X và anh V là vợ chồng.
[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống như vợ chồng, chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V có hai con chung là Bùi Văn H, sinh năm 1989 và Bùi Xuân H, sinh năm 1994 đều đã trưởng thành, có khả năng lao động, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên: Chị Nguyễn Thị Xvà anh Bùi Văn V có nhưng không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 92 và 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên bố:
Không công nhận chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V là vợ chồng.
Về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên: Chị Nguyễn Thị X và anh Bùi Văn V không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị X đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng biên lai số 0008965 ngày 07 tháng 5 năm 2018. Chị Nguyễn Thị X đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 80/2018/HNGĐ-ST ngày 18/06/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 80/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/06/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về