Bản án 80/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY - TIỀN GIANG

BẢN ÁN 80/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25/09/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 288/2017/TLST-HNGĐ ngày 24/08/2017 về việc“Ly hôn” theo quyết định xét xử số 78/2017/QĐST-HNGĐ ngày 11/9/2017 giữa các đương sự :

Nguyên đơn : Chị Võ Thị T, sinh 1973 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp a, xã B, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn : Anh Trần Vũ C, sinh 1973 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp a, xã B, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tư khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Võ Thị T trình bày:

Chị và anh Trần Vũ C tự nguyện chung sống như vợ chồng với nhau  từ năm 1998, không có đăng ký kết hôn. Hai người chung sống hạnh phúc được thời gian, sau đó thì hai người phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng với nhau về quan điểm sống dẫn đến hai người thường xuyên tranh cãi. Vì các con nên chị đã chịu đựng với hy vọng hàn gắn tình cảm thế nhưng vẫn không có kết quả mà mâu thuẩn lại càng trầm trọng hơn. Chị và anh C ly thân với nhau từ năm 2013 đến nay. Chị cảm thấy tình cảm không còn nữa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh C.

Về con chung: Có 01 người tên Trần Thành D, sinh ngày 06/12/2004 hiện đang chung sống với anh C. Sau khi ly hôn chị đồng ý để con chung cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Tại bản tư khai, biên bản hòa giải, bị đơn anh Trần Vũ C trình bày:

Anh thống nhất với toàn bộ lời trình bày của chị C.

Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị C.

Về con chung: Anh đồng ý tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung sau ly hôn. Anh không yêu cầu chị C phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của pháp luật.. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố chị Võ Thị T và anh Trần Vũ C không phải là vợ chồng. Giao con chung là Trần Thành D, sinh ngày 06/12/2004 cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị C không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Căn cứ đơn yêu cầu của chị Võ Thị T thì chị và anh Trần Vũ C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, chị C khởi kiện anh C về việc ly hôn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy.

Sau khi tiến hành hòa giải, đến phiên tòa xét xử thì anh C, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án quyết định xét xử vắng mặt anh C, chị T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét thấy đã là vợ chồng thì phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Chị T và anh C từ khi chung sống với nhau, hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, bất đồng với nhau về quan điểm sống dẫn đến hai người thường xuyên tranh cãi. Vì các con nên chị đã chịu đựng với hy vọng hàn gắn tình cảm thế nhưng vẫn không có kết quả mà mâu thuẩn lại càng trầm trọng hơn. Chị và anh C ly thân với nhau từ năm 2013 đến nay. Chị cảm thấy tình cảm không còn nữa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh C. Anh C cũng thống nhất với toàn bộ lời trình bày của chị T và cũng đồng ý ly hôn điều đó chứng tỏ mâu thuẩn giữa chị T và anh C là có thật. Từ những phân tích trên, có căn cứ  để Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn giữa chị T và anh C là đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Song việc anh C và chị T chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đến thời điểm hiện tại anh chị cũng không muốn tiếp tục chung sống với nhau. Do đó, anh C và chị T không được pháp luật công nhận là vợ chồng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, tuyên bố anh C và chị T không phải là vợ chồng.

Về con chung: Có 01 người tên Trần Thành D, sinh ngày 06/12/2004 hiện đang chung sống với anh C. Giao cháu Danh cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không xem xét.

Về nợ chung: Không xem xét.

Về án phí: Nguyên đơn là chị Võ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, các Điều 53, 58 Luật Hôn nhân và gia đìnhNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Xử: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị T.

Tuyên bố chị Võ Thị T và anh Trần Vũ C không phải là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Trần Thành D, sinh ngày 06/12/2004 cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị C được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không xem xét.

- Về nợ chung: Không xem xét.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Võ Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng). Chị T đã nộp 300.000 đồng( Ba trăm ngàn đồng ) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0001006 ngày 24/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy xem như đã nộp xong.

Về quyền kháng cáo: Chị T, anh C được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:80/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về