TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
BẢN ÁN 80/2017/DS-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ ĐÒI TÀI SẢN
Ngày 14 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 169/2017/TLST-DS ngày 25 tháng 5 năm 2017, về “Đòi tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2017/QĐXX-ST ngày 01 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần EU; địa chỉ: Lô 15, khu công nghiệp M, huyện L, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đặng Quốc V – sinh năm 1991, chức vụ: Nhân viên pháp chế Công ty EU; địa chỉ: số 39 Bis C, phường V, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh là đại diện ủy quyền theo giấy ủy quyền ngày 27 tháng 4 năm 2017(Có mặt).
- Bị đơn: Công ty cổ phần H; địa chỉ: số 119 đường N, phường M, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Phan Thị Lệ H – sinh năm 1981. Chức vụ: Giám đốc; địa chỉ số 21 đường N, phường M, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là đại diện theo pháp luật. Vắng mặt lần 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 4 năm 2017 và quá trình tố tụng tại Tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Đặng Quốc V trình bày: Ngày 30 tháng 6 năm 2012, Công ty cổ phần EU và Công ty cổ phần H ký kết hợp đồng số 1235807/1030587/HĐ về gói thầu: sản xuất và lắp dựng cửa-vách ngăn, giá trị của hợp đồng là 1.121.703.000 đồng, Công ty H yêu cầu EU sản xuất, lắp đặt cửa sổ, cửa đi, vách ngăn kính tại Trung tâm biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, địa chỉ 119 đường N, phường M, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng là trụ sở của Công ty H. Do có yêu cầu thay đổi về quy cách và số lượng sản phẩm nên ngày 18-7-2012, hai bên ký kết phụ lục hợp đồng kèm theo danh mục hàng hóa. Ngày 05-7-2012, EU sản xuất, lắp đặt 44 bộ cửa, giá trị 268.357.976 đồng. Ngày 21-7-2012, EU sản xuất, lắp đặt 163 bộ cửa, giá trị 899.610.953 đồng. Ngày 05-4-2013, EU sản xuất, lắp đặt 01 bộ cửa, giá trị 2.179.843 đồng, tổng giá trị giao và lắp đặt 1.170.148.772 đồng.
Ngày 28-11-2013, EU và Công ty H ký kết biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đưa vào sử dụng, biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng và thanh quyết toán công trình và bảng giá trị thanh quyết toán, tổng giá trị sản phẩm thực tế là 1.170.148.772 đồng, giá trị tạm ứng 805.389.198 đồng, giá trị còn lại phải thanh toán 364.759.574 đồng. Tại phiên tòa hôm nay, ông V yêu cầu Công ty H phải trả cho Công ty EU số tiền 364.759.574 đồng.
Từ khi Toà án thụ lý vụ án, đã nhiều lần triệu tập đại diện hợp pháp của Công ty H là bà Phan Thị Lệ H đến Toà giải quyết về số nợ còn lại phải thanh toán cho EU nhưng đại diện hợp pháp của Công ty H văng măt kh ông có lý do nên không xác định rõ yêu cầu.
- Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và nguyên đơn tuân theo quy định của pháp luật. Bị đơn không tuân theo quy định của pháp luật.
+ Tại phiên xét xử , Hội đồng xét xử , thư ký và nguyên đơn tuân theo quy đinh của pháp luật. Bị đơn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
+ Về nội dung: đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc Công ty cổ phần Huynh Đệ trả cho Eurowindow.,JSC số tiền 364.759.574 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Công ty EU yêu cầu Công ty H phải trả số tiền nợ chưa thanh toán từ hợp đồng sản xuất và lắp dựng cửa-vách ngăn đã ký kết giữa hai bên nên quan hệ tranh chấp là đòi tài sản, Công ty H đang hoạt động kinh doanh tại thành phố Vũng Tàu. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Bà Phan Thị Lệ H – Đại diện hợp pháp của Công ty H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Công ty EU được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần ngày 17-5-2007, thay đổi lần thứ 14 ngày 26-5-2016 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, lắp đặt sản phẩm từ plastic… Ngày 30 tháng 6 năm 2012, Công ty EU và Công ty H ký kết hợp đồng số: 1235807/1030587/HĐ về gói thầu sản xuất và lắp dựng cửa-vách ngăn, Công ty EU đã lắp dựng sản phẩm theo danh mục hàng hóa kèm theo phụ lục của hợp đồng, tổng giá trị 1.170.148.772 đồng. Ngày 28-11-2013 Công ty H xác nhận công việc hoàn thành, số tiền đã tạm ứng và số tiền còn lại phải thanh toán 364.759.574 đồng. Từ sau khi ký xác nhận đến nay Công ty H không thanh toán nên dẫn đến tranh chấp tại Tòa ngày hôm nay.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu buộc Công ty H phải trả cho Công ty EU số tiền 364.759.574 đồng.
Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: việc thực hiện dịch vụ là dựa trên hợp đồng được ký kết giữa Công ty EU và Công ty H. Sau khi Công ty EU thực hiện xong công việc giám đốc Công ty H đã ký xác nhận hoàn thành hạng mục công trình, tổng giá trị sản phẩm và số tiền còn nợ lại chưa thanh toán. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thực hiện việc tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (biên bản giao nhận ngày 29 tháng 5 năm 2017 và ngày 13-6-2017) nhưng Công ty H không có ý kiến gì đối với các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như không có yêu cầu phản tố. Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự, tài liệu do nguyên đơn cung cấp là chứng cứ của vụ án nên yêu cầu của Công ty Eu đòi Công ty H phải trả số tiền 364.759.574 đồng có căn cứ được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Công ty Eu được chấp nhận nên Công ty H phải nộp 18.237.979 đồng được tính như sau (364.759.574 đồng x 5%). Hoàn tiền tạm ứng án phí cho Công ty Eu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 95 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 513 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Eu đối với Công ty H.
Buộc Công ty H phải trả cho Công ty Eu số tiền 364.759.574 (Ba trăm sáu mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi chín ngàn năm trăm bảy mươi bốn) đồng. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty H phải nộp 18.237.979 (Mười tám triệu hai trăm ba mươi bảy ngàn chín trăm bảy mươi chín)đồng.
- Hoàn số tiền 9.118.989 (Chín triệu một trăm mười tám ngàn chín trăm tám mươi chín) đồng cho Công ty Eu theo Biên lai thu tạm ứng số 06584 ngày 24-5-2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt quyền kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
Bản án 80/2017/DS-ST ngày 14/09/2017 về đòi tài sản
Số hiệu: | 80/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về