TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 79/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 29 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình” thụ lý số: 205/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2021/QĐST - DS ngày 23/8/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 99/2021/QĐST - HNGĐ ngày 17/9/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị L - sinh năm 1991. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: xóm Q, xã K, huyện Y, tỉnh Nghệ An.
- Bị đơn: Anh Dương Ngọc M - sinh năm 1992.
Địa chỉ cư trú: xóm Q, xã K, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (vắng mặt lần thứ hai)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị L trình bày: Chị và anh Dương Ngọc M kết hôn vào ngày 20/01/2011 tại UBND xã Khánh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân chủ yếu là do tính cách không phù hợp, bất đồng quan điểm về việc nuôi dạy con chung; hai bên không có sự tôn trọng và thương yêu nhau khiến tình cảm bị rạn nứt. Sau khi mâu thuẫn xảy ra thì vợ chồng đã được gia đình và ban xóm đã hòa giải nhiều lần, nhưng không được cải thiện. Hai bên đã sống ly thân từ năm 2020 không còn quan tâm, trách nhiệm với nhau nữa. Chị xác định không còn tình cảm với anh M, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn anh M.
- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Dương Phan Duy K, sinh ngày 20/8/2013 và cháu Dương Phan Quỳnh H, sinh ngày 25/7/2017. Ly hôn chị có nguyện vọng giao hai con chung cho anh M nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 1.000.000 đồng vì từ khi ly thân con chung ở với anh M bên nội ổn định nên chị không muons xáo trộn cuộc sống của các con.
- Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng yêu cầu các bên đến Tòa để tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên anh M vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án không ghi được ý kiến của bị đơn. Song qua các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì về quan hệ hôn nhân, con chung đúng như nguyên đơn trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp Hôn nhân & Gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh M có hộ khẩu thường trú tại xã Khánh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành. Tại phiên tòa lần thứ hai nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Dương Ngọc M vắng mặt không có lý do, căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn.
2. Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị L, anh M là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đối với yêu cầu xin ly hôn nguyên đơn cho rằng quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp được tính cách, bất đồng quan điểm, vợ chồng không thương yêu, tôn trọng nhau khiến tình cảm ngày càng rạn nứt. Qua xem xét nguyên nhân phát sinh tranh chấp tại nơi cư trú thấy rằng lời khai của nguyên đơn là có cơ sở, đúng sự thật. Qúa trình giải quyết nguyên đơn cương quyết xin được ly hôn để sớm ổn định cuộc sống. Xét tình trạng vợ chồng giữa chị L, anh M đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân & Gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
[2.2] Đối với việc nuôi con: Xét thấy sau khi vợ chồng sống ly thân con chung do anh M nuôi dưỡng việc chị L nhất trí giao hai con chung cho anh M nuôi dưỡng và cháu Khang có đơn nguyên vọng xin được ở với bố là phù hợp với thực tế nhằm ổn định cuộc sống cho con chung. Hơn nữa anh M còn có sự hỗ trợ từ bố mẹ cho bố con anh từ vật chất lẫn tinh thần, do đó việc trông nom, chăm sóc con chung sẽ được đảm bảo. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung, căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình cần tiếp tục giao hai con chung cho anh M nuôi dưỡng.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 1.000.000 đồng. Xét việc cấp dưỡng là tự nguyện, phù hợp với điều kiện kinh tế của nguyên đơn và trên hết là đảm bảo được cho con chung có điều kiện phát triển, do đó cần chấp nhận.
[3] Về tài sản: Các bên không yêu cầu nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị Phan Thị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 điều 28; khoản 4 điều 207; khoản 1 điều 227; 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 55, 81, 82, 83, 110 của luật Hôn Nhân và Gia đình;
Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị L.
- Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị L được ly hôn anh Dương Ngọc M.
- Về con chung: Tiếp tục giao con chung là Dương Phan Duy K, sinh ngày 20/8/2013 và cháu Dương Phan Quỳnh H, sinh ngày 25/7/2017 cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi trưởng thành.
Chị L cấp dưỡng nuôi con cho anh M hàng tháng 1.000.000 đồng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nêu bên phải thi hành án không thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi suất theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tương ứng với thời gian và số tiền còn phải thi hành án.
Chị L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con chung các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
- Án phí: Căn cứ vào khoản 4, điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Buộc Chị Phan Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con sơ thẩm. Án phí của chị L được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003056 ngày 05/8/2021.
Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại khoản điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 79/2021/HNGĐ-ST ngày 29/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 79/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về