Bản án 79/2021/DS-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT – TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 79/2021/DS-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại Tòa án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 458/2020/TLST-DS ngày 07 tháng 10 năm 20120 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2021/QĐXXST- DS ngày 24 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 101/2021/QĐST-DS ngày 08/6/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng giám đốc.

Địa chỉ: Đường N, Quận X, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện khởi kiện theo ủy quyền: Ông Phạm Đình V. Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh Đắk Lắk.

(Văn bản ủy quyền số 3964/2019/GUQ-PL ngày 16/12/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S).

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Trường S.

Chức vụ: Chuyên viên khách hàng.

(Giấy ủy quyền số 333/2020/GUQ-CNLTT ngày 30/7/2020 của Giám đốc chi nhánh Đ) Địa chỉ: Đường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Huy T.

Địa chỉ: Đường A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn ông Nguyễn Trường S trình bày:

Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 10/7/2017 của ông Nguyễn Huy T, bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S. Ngân hàng TMCP S đồng ý cấp hạn mức tín dụng cho ông Nguyễn Huy T, hạn mức tín dụng là 20.000.000 đồng, mục đích là tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp hạn mức tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 15.507.817 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, ông T không thực hiện theo cam kết trong hợp đồng, ông T không trả được cho Ngân hàng số tiền nợ nào. Ngân hàng TMCP S đã nhiều lần làm việc và nhắc nhở nhưng ông T vẫn không thanh toán nợ cho Ngân hàng. Ngày 06/4/2015, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông T và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 29/6/2021, ông T còn nợ Ngân hàng tổng số tiền nợ là 30.611.743 đồng (trong đó: Nợ gốc 15.507.817.000 đồng, lãi quá hạn là 15.103.926 đồng).

Vì vậy, Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Huy T phải trả cho Ngân hàng tổng tiền số nợ tạm tính đến ngày 29/6/2021 là 30.611.743 đồng (trong đó: Nợ gốc 15.507.817.000 đồng, lãi quá hạn là 15.103.926 đồng) và lãi phát sinh kể từ ngày 30/6/2021 cho đến khi trả nợ xong theo quy định của hợp đồng tín dụng.

- Bị đơn, ông Nguyễn Huy T:

Ông Nguyễn Huy T có hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố 1, phường Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, nhưng ông T đã bỏ đi khỏi địa phương. Hiện nay, ông T ở đâu, địa phương không biết.

Toà án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng ông T không đến Toà án để tham gia tố tụng theo theo quy định của pháp luật.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:

+ Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70 và 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn cố tình vắng mặt khỏi địa phương và không thực hiện quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng, nên đề nghị Hội đồng xét xử xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung yêu cầu của nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông T phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Bị đơn, ông Nguyễn Huy T đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố 1, phường Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Nhưng ông T đã bỏ đi khỏi địa phương và vắng mặt tại nơi cư trú. Hiện nay ông T ở đâu, chính quyền địa phương không biết.

Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì ông T được coi là cố tình giấu địa chỉ.

Toà án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định để ông T đến Toà án để tham gia tố tụng giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật, nhưng ông T vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông T.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn, HĐXX thấy: Việc vay tiền giữa ông Nguyễn Huy T với Ngân hàng TMCP S là có thật. Được thể hiện bằng giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 10/7/2017 của ông Nguyễn Huy T, bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S. Theo đó, Ngân hàng TMCP S đồng ý cấp hạn mức tín dụng cho ông Nguyễn Huy T là 20.000.000 đồng, mục đích là tiêu dùng cá nhân. hiệu lực thẻ và lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn: Theo bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S.

Sau khi được cấp hạn mức tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 15.507.817 đồng. Hiện nay, ông T còn nợ Ngân hàng tổng số tiền nợ là 30.611.743 đồng (trong đó: Nợ gốc 15.507.817.000 đồng, lãi quá hạn là 15.103.926 đồng).

Xét Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 10/7/2017 ông T ký với Ngân hàng TMCP S trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện; các bên tham gia giao dịch có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; nội dung và hình thức không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Sau khi được cấp hạn mức tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 15.507.817 đồng.

Nhưng quá trình sử dụng thẻ, ông T đã không thực hiện theo cam kết, khi đến hạn trả nợ, Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông T vẫn không trả cho thực hiện nghãi vụ trả nợ.

Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn của ông T đã vi phạm quy định của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S; vi phạm Điều 466 Bộ luật dân sự. Vì vậy, xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP S buộc ông Nguyễn Huy T phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi trên và lãi suất phát sinh từ ngày 30/6/2021 cho đến khi trả hết nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng, Điều 463, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 cần chấp nhận.

[4] Về chi phí giám định: Ông Nguyễn Huy T phải chịu 4.860.000 đồng tiền chi phí giám định. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 4.860.000 đồng chi phí giám định sau khi thu được từ ông Nguyễn Huy T.

[5] Về án phí: Ông Nguyễn Huy T phải chịu 1.530.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 613.000 đồng tạm ứng án phí do ông Hồ Thiên Đ đã nộp thay theo biên lai thu số AA/2019/0012702 ngày 03/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 144; Điều 147; Điều 157, Điều 161; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP S. Buộc ông Nguyễn Huy T phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S tổng tiền số nợ tạm tính đến ngày 29/6/2021 là 30.611.743 đồng (trong đó: Nợ gốc 15.507.817.000 đồng, lãi quá hạn là 15.103.926 đồng). Tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 30/6/2021 cho đến khi ông T khi trả nợ xong theo quy định của hợp đồng tín dụng.

[2] Về chi phí giám định: Ông Nguyễn Huy T phải chịu 4.860.000 đồng tiền chi phí giám định. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 4.860.000 đồng chi phí giám định sau khi thu được từ ông Nguyễn Huy T.

[3] Về án phí: Ông Nguyễn Huy T phải chịu 1.530.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 613.000 đồng tạm ứng án phí do ông Hồ Thiên Đ đã nộp thay theo biên lai thu số AA/2019/0012702 ngày 03/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2021/DS-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:79/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về