Bản án 79/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 79/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 570/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đặng Dũng L, sinh năm 1978;

Địa chỉ: Ấp TH, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Bùi Ánh Đ, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Ấp TT, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa anh L có mặt; chị Đ vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 17/12/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Đặng Dũng L trình bày:

- Về hôn nhân: Anh với chị Bùi Ánh Đ tự nguyện chung sống năm 1999, không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau, nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2006 cho đến nay. Nay anh nhận thấy giữa anh với chị Đ tình cảm vợ chồng không còn gắn bó, mỗi người đã có cuộc sống riêng, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đ.

- Về con chung: Anh L xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung Đặng Tương L sinh năm 2000 và Đặng Mai S sinh ngày 26/6/2001. Khi ly hôn đối với cháu L đã trưởng thành không bị hạn chế về thể chất và tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với cháu Mai S, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Anh L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không đặt ra yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ: Anh L xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho chị Đ không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của anh L, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng chị Đ không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Bùi Ánh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Đ.

[2] Về hôn nhân: Anh L với chị Đ chung sống với nhau năm 1999, anh, chị xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, anh L xác định giữa anh với chị Đ không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên anh L yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đ; đối với chị Đ không có ý kiến. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh L và chị Đ.

[3] Về con chung: Anh L và chị Đ có 02 người con chung Đặng Tương L sinh năm 2000 và Đặng Mai S sinh ngày 26/6/2001. Khi ly hôn đối với cháu L đã trưởng thành không bị hạn chế về thể chất và tinh thần nên Hội đồng xét xử không xem xét; đối với cháu Mai S hiện anh L đang nuôi dưỡng, khi ly hôn anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Mai S, đối với chị Đ không ý kiến gì về con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi anh L và chị Đ ly thân cho đến nay cháu Mai S do anh L trực tiếp nuôi dưỡng và cháu Mai S vẫn phát triển bình thường. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu Mai S cho anh L được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Mai S; đối với việc cấp dưỡng cho con anh L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Anh Đặng Dũng L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị Bùi Ánh Đ không có ý kiến về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh L xác định không có nợ ai và không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị Đ không có ý kiến về nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Đặng Dũng L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53; khoản 2 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Đặng Dũng L và chị Bùi Ánh Đ là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Mai S sinh ngày 26/6/2001 cho anh Đặng Dũng L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Mai S tròn 18 tuổi. Chị Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Đặng Dũng L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008877 ngày 17/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:79/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về