Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 79/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 06 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TrảngBom, tỉnh Đồng Nai, Tòa án xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lýsố:471/2018/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 7 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2018/QĐST-HNGĐ ngày 17/10/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1990

Trú tại: Số 1A/3, ấp A, xãT, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1989

Trú tại: Số 14, Quốc lộ 1, ấp B, xãB, huyện T, Đồng Nai. (Chị H, anh T cómặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H trình bày: Chị vàanh Nguyễn Quốc Ttự nguyện yêu thương và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào ngày15/01/2011 tại UBND xãB, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng anh chị có01 con chung tên Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 28/5/2012. Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh T làdo vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vìanh T không quan tâm đến gia đình và việc nuôi dạy con, anh thường đi uống rượu. Vợ chồng anh chị đã hòa giải nhiều lần nhưng không được. Anh chị đã sống ly thân được 8 tháng, trong thời gian sống ly thân anh chị không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau, chị cũng không còn tình cảm thương yêu anh T nữa nên xin được ly hôn. Chị yêu cầu nuôi dưỡng con Nguyễn Ngọc Gia H vìcháu còn đang nhỏ và đang sống ổn định với chị, tạm thời chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản chung, chị vàanh T tự thỏa thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, không cónên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Nguyễn Quốc T trình bày: Anh thừa nhận quátrình đăng ký kết hôn, con chung như chị Nguyễn Thị Thu H trình bày là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra cãi vã. anh T cũng thừa nhận do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên thường đi uống rượu với bạn bè. Nay, anh T vẫn mong muốn vợ chồng về sống đoàn tụ với nhau nên không đồng ý ly hôn. Về con chung, trường hợp phải giải quyết ly hôn thì anh T đồng ý để chị H nuôi con chung là cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 28/5/2012, tạm thời anh T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, vợ chồng không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ýkiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T, giao con chung của anh chị là cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 28/5/2012 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. chị H phải nộp án phídân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các chứng cứ vàtài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ýkiến của Kiểm sát viên vànhững người tham gia tố tụng khác,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa các bên là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: Quan hệ hôn nhân giữa chị H vàanh T là hợp pháp vì anh chị lấy nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, do mâu thuẫn phát sinh nên hơn nửa năm nay chị H và  anh T đã không còn sống chung với nhau. Nay, chị H không còn tình cảm thương yêu anh T.

Mặc dù, anh T trình bày mong muốn vợ chồng về đoàn tụ với nhau nhưng anh không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng như không khắc phục được mâu thuẫn đã xảy ra. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh T.

 [3] Về con chung: Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung chưa thành niên làcháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 28/5/2012. Xét thấy cháu Hân đang sống ổn định cùng với chị H vàanh T cũng đồng ý để chị H nuôi con nên cần căn cứ vào khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung chưa thành niên cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời anh T không phải đóng góp cho chị H tiền cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị H vàanh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị H vàanh T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu án phídân sự sơ thẩm về việc ly hôn được quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội.

Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của ỦyBan thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thu H. Chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 28/5/2012. Tạm thời, anh Nguyễn Quốc T không phải đóng góp cho chị H tiền cấp dưỡng nuôi con. Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung.

Vìlợi ích của con, khi điều kiện thay đổi, đương sự cóquyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con vàyêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Số tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai thu số: 000675 ngày 02/7/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ án phí.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:79/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về