TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 78/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 234/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số 62/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tran Thi Thuy L, sinh năm 1985; địa chỉ: số A, đường B, Tổ C, Khu phố D, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn xin xét xử vắng mặt;
- Bị đơn: Ông Nguyen Thanh L1, sinh năm 1973; địa chỉ: số A, đường B, Tổ C, Khu phố D, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/4/2020, nguyên đơn bà Tran Thi Thuy L trình bày:
Bà Tran Thi Thuy L và ông Nguyen Thanh L1 kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND phường TH, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Sau khi kết hôn bà L và ông L1 sinh sống tại số A, đường B, Tổ C, Khu phố D, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Bà L và ông L1 sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Bà L và ông L1 đã ly thân hơn 04 năm, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L1. Bà L và ông L1 có hai con chung là cháu Nguyen Thuy A, sinh ngày 11/10/2007 và Nguyen Thu N, sinh ngày 25/12/2009. Hiện nay cháu A và cháu N đang sống cùng với bà L nên bà yêu cầu được nuôi dưỡng các cháu, không yêu cầu ông L1 cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Nguyen Thanh L1: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nguyen Thanh L1 không đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng không gửi văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tran Thi Thuy L.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn bà Tran Thi Thuy L có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn ông Nguyen Thanh L1 đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng ông L1 cũng không đến Tòa án tham gia phiên tòa sơ thẩm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định pháp luật, bị đơn ông Nguyen Thanh L1 không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ thẩm quyền theo quy định đối với những người tiến hành tố tụng. Do nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn ông Nguyen Thanh L1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đứng theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.
+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngày 29/4/2020, bà Tran Thi Thuy L có đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và tranh chấp nuôi con với ông Nguyen Thanh L1 nên đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại Điều 51, Điều 53, Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền: Bị đơn ông Nguyen Thanh L1 sinh sống và có đăng ký tạm trú tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
[1.3] Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bị đơn ông Nguyen Thanh L1 nhưng ông L1 vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Tran Thi Thuy L có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Tran Thi Thuy L và ông Nguyen Thanh L1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 2007 tại UBND phường TH, thị xã (nay là thành phố) T, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 118, quyển số 01/2007, ngày 22/10/2007. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, hôn nhân giữa bà L và ông L1 là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Bà L trình bày: Sau khi kết hôn bà L và ông L1 sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Mặc dù bà và ông L1 đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Bà L và ông L1 đã ly thân hơn 04 năm, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông Long. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông L1 tại Ủy ban nhân dân phường H thể hiện “bà L và ông L1 không còn sống chung với nhau, chỉ thỉnh thoảng ông L1 mới về nhà”. Xét thấy, bà L và ông L1 không còn sống chung với nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L1 nhiều lần để Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình nhưng ông L1 không đến Tòa án làm việc và cũng không có văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà L, điều này chứng tỏ ông L1 không có thiện chí mong muốn gia đình được đoàn tụ.
Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định, hôn nhân giữa bà L và ông L1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L về việc ly hôn với ông L1.
[2.2] Về con chung: Bà Tran Thi Thuy L và ông Nguyen Thanh L1 có 02 con chung gồm cháu Nguyen Thuy A, sinh ngày 11/10/2007 và Nguyen Thu N, sinh ngày 25/12/2009. Bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục các con chung. Xét thấy nguyện vọng của cháu A, cháu N là được sống cùng mẹ và hiện nay các cháu đang sống cùng với bà L. Do đó để đảm bảo ổn định về chỗ ở và sự phát triển tâm sinh lý của các cháu việc giao cháu A, cháu N cho bà L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Tran Thi Thuy L không yêu cầu ông Nguyen Thanh L1 cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Tran Thi Thuy L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Từ những phân tích trên có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Tran Thi Thuy L.
[3] Xét thấy, quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà Tran Thi Thuy L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng); ông Nguyen Thanh L1 không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điệu 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Khoản 1 Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều 55, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 116 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tran Thi Thuy L đối với ông Nguyen Thanh L1 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Tran Thi Thuy L được ly hôn đối với ông Nguyen Thanh L1.
- Về con chung: Bà Tran Thi Thuy L được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyen Thuy A, sinh ngày 11/10/2007 và Nguyen Thu N, sinh ngày 25/12/2009.
- Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra do đương sự không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai có quyền cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom con để gây khó khăn, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung đối với người không trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Vì quyền và lợi ích hợp pháp của các con chung, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.
- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Tran Thi Thuy L phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0041926 ngày 29/5/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Bản án 78/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 78/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về