TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 777/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/12/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 05 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 716/2017/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2017 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 398/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Dương Văn T , sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng; có mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Y , sinh năm 1992; địa chỉ: Số 6, ngách 32, ngõ 352, tổ 2 khu 2, phường C, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 10 năm 2017 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là anh Dương Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Nguyễn Thị Y kết hôn với nhau vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 18 đăng ký ngày 03 tháng 02 năm 2015). Sau khi cưới, vợ chồng sinh sống tại thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng lẫn nhau về mặt tình cảm. Anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên anh đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn chị Y .
- Về con chung: Anh T và chị Y không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Anh T và chị Y không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại văn bản ghi ý kiến ngày 27/10/2017, bị đơn là chị Nguyễn Thị Y trình bày: Công nhận lời trình bày của anh T về điều kiện, thời gian và nơi đăng ký kết hôn. Anh T kiên quyết xin ly hôn, chị Y thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn. Vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Anh Dương Văn T và chị Nguyễn Thị Y đều thống nhất về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn và phù hợp với bản sao giấy đăng ký kết hôn mà anh T đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân thị trấn M. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng có mâu thuẫn . Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, khó có khả năng đoàn tụ, không có con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Bị đơn là chị Nguyễn Thị Y cư trú tại phường C, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh; chị Y và anh T thống nhất lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn. Chị Y xin vắng mặt tại phiên hòa giải và phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Y đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 18 đăng ký ngày 03 tháng 02 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của các đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh T được ly hôn chị Y .
[3]. Về con chung: Anh T và chị Y không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: Anh T và chị Y không đề nghị Tòa án giải quyết tài sản chung trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.
[5]. Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị Y
2. Về án phí: Anh Dương Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005908 ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Anh Dương Văn T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 777/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 777/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về