Bản án 774/2019/DS-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 774/2019/DS-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Ngày 06 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số: 0419/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2019/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 76/2019/QĐST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V.

Trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà R, 9 đường Đ, Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1994.

Nơi cư trú: Tầng 8, Tòa nhà C, 20 đường C, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Giấy ủy quyền số: 056/UQTA-VH.19 ngày 10/5/2019). (Vắng mặt).

Bị đơn: Ông Đào Hoàng Đức N, sinh năm 1988.

Nơi cư trú: 96/2/23B (số cũ 96/1/13) đường P, Phường A, quận N, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2019 của Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V (Gọi tắt là Ngân hàng) và quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Thị H là người đại diện của nguyên đơn trình bày:

Ngày 03/12/2015, ông Đào Hoàng Đức N ký Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20151208-500000-1486 (số hiệu hồ sơ No 0217321) với Ngân hàng vay số tiền 18.990.000 đồng, trong đó phí bảo hiểm là 990.000 đồng. Ông Đào Hoàng Đức N thực nhận là 18.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 24 tháng tính từ ngày 09/01/2016.

Theo thỏa thuận, ông Đào Hoàng Đức N có trách nhiệm thanh toán số tiền 29.130.000 đồng (Gồm tiền gốc 18.990.000 đồng và tiền lãi 10.140.000 đồng), trong 24 kỳ, mỗi kỳ thanh toán 1.214.000 đồng, kỳ cuối thanh toán 1.208.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu vào ngày 09/01/2016.

Ông Đào Hoàng Đức N đã nhận đủ số tiền trên để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng 01 kỳ với tổng số tiền 1.214.000 đồng.

Do ông Đào Hoàng Đức N vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Đào Hoàng Đức N phải thanh toán tổng số tiền 27.916.000 đồng (Gồm tiền gốc 18.488.125 đồng và tiền lãi 9.427.875 đồng). Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Tại phiên tòa:

Đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn, ông Đào Hoàng Đức N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Về việc tuân theo pháp luật của theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn ông Đào Hoàng Đức N cư trú tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự:

- Về thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn: Bà Phạm Thị H là đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo tham gia phiên tòa sơ thẩm, quyết định đưa vụ án ra xét xử và bà Hằng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn.

- Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Theo kết quả xác minh của Công an Phường 2, quận Phú Nhuận, đương sự Đào Hoàng Đức N, sinh năm 1988 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 96/2/23B Phan Đình Phùng, Phường 2, quận Phú Nhuận từ ngày 03/12/1990 đến nay.

Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; giấy triệu tập; thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa; giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng ông Đào Hoàng Đức N vắng mặt.

Căn cứ quy định tại các Điều 196, 207, 208, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đào Hoàng Đức N.

[3] Về nội dung tranh chấp:

Căn cứ vào Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20151208-500000-1486 ngày 03/12/2015, được lập và có chữ ký xác nhận giữa Ngân hàng và ông Đào Hoàng Đức N đủ cơ sở để xác định Ngân hàng đã cho ông Đào Hoàng Đức N vay số tiền 18.990.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 24 tháng.

Theo bảng tính lãi, ông Đào Hoàng Đức N có trách nhiệm thanh toán số tiền 29.130.000 đồng (Gồm tiền gốc 18.990.000 đồng và tiền lãi 10.140.000 đồng), trong 24 kỳ, mỗi kỳ thanh toán 1.214.000 đồng, kỳ cuối thanh toán 1.208.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu vào ngày 09/01/2016. Ông Đào Hoàng Đức N đã thanh toán cho Ngân hàng 01 kỳ với tổng số tiền 1.214.000 đồng.

Kể từ ngày 18/01/2016, ông Đào Hoàng Đức N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán định kỳ theo thỏa thuận hợp đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của nguyên đơn nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Đào Hoàng Đức N phải thanh toán số tiền tổng số tiền 27.916.000 đồng (Gồm tiền gốc 18.488.125 đồng và tiền lãi 9.427.875 đồng) theo Mục IV Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20151208-500000-1486 ngày 03/12/2015 là đúng quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

[4] Về án phí:

- Ông Đào Hoàng Đức N phải chịu án phí sơ thẩm;

- Ngân hàng không phải chịu án phí sơ thẩm, được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 196, Điều 207, Điều 208, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn - Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V:

Buộc ông Đào Hoàng Đức N thanh toán cho Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền 27.916.000 (Hai mươi bảy triệu chín trăm mười sáu ngàn) đồng. Trong đó bao gồm: tiền gốc 18.488.125 (Mười tám triệu bốn trăm tám mươi tám ngàn một trăn hai mươi lăm) đồng và tiền lãi 9.427.875 (Chín triệu bốn trăm hai mươi bảy ngàn tám trăm bảy mươi lăm) đồng theo Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20151208-500000-1486 ngày 03/12/2015 giữa Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V và ông Đào Hoàng Đức N.

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

- Ông Đào Hoàng Đức N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.395.800 (Một triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm) đồng.

- Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 698.000 (Sáu trăm chín mươi tám nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2017/0041898 ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ông Đào Hoàng Đức N còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20151208-500000-1486 ngày 03/12/2015 giữa Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V và ông Đào Hoàng Đức N.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 774/2019/DS-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:774/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về