Bản án 77/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 77/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 15 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:

215/2020/TLST - HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2020/QĐST - HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bích Tường V, sinh năm: 1990 Nơi cư trú: Tổ dân phố H, phường C, thành phố C, tỉnh K (Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Đình V, sinh năm: 1987 Nơi cư trú: Tổ dân phố N, phường C, thành phố C, tỉnh K (Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 31/8/2020, bản tự khai ngày 15/10/2020, biên bản hòa giải ngày 12/11/2020, các tài liệu trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Bích Tường V trình bày:

Tôi và anh Trần Đình V tự nguyện kết hôn từ năm 2016, được Ủy ban nhân dân phường C, thành phố C, tỉnh Kcấp giấy chứng nhận kết hôn số 114/2016, ngày 15 tháng 9 năm 2016. Trong thời gian chung sống, vợ chồng ban đầu chung sống hạnh phúc nhưng từ năm 2018, vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Vkhông có trách nhiệm với gia đình, hay ăn nhậu về nhà chửi bới, xúc phạm tôi. Nay mâu thuẫn đã trầm trọng, chúng tôi hiện nay không thể hàn gắn được, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Đình V.

- Về con chung: Tôi và anh Trần Đình V không có con chung.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tại bản tự khai ngày 12/11/2020, biên bản hòa giải ngày 12/11/2020 anh Trần Đình V trình bày:

Về quá trình kết hôn của vợ chồng tôi đúng như lời chị Nguyễn Bích Tường V đã trình bày. Trong thời gian chung sống, vợ chồng tôi sống bình thường, thời gian gần đây, vợ chồng tôi có bất đồng quan điểm sống và có lời qua tiếng lại, mâu thuẫn vợ chồng chúng tôi cũng đã được gia đình 2 bên hòa giải nhưng không được, nay chị Vyêu cầu ly hôn, tôi nhận thấy vợ chồng vẫn còn yêu thương nhau, mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng, nên tôi không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Tôi và chị Nguyễn Bích Tường V không có con chung.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tôi và chị Vkhông có nợ chung.

Do vụ án tòa án không phải tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nên Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Bích Tường V yêu cầu tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa giải quyết về ly hôn đối với anh Trần Đình V, nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn. Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên dơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V tự nguyện kết hôn năm 2016, được Ủy ban nhân dân phường C, thành phố C, tỉnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 114/2016, ngày 15 tháng 9 năm 2016 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống giữa chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong quá trình giải quyết vụ án chị V cho rằng anh V không có trách nhiệm với gia đình, hay ăn nhậu về nhà chửi bới, xúc phạm chị, hiện nay chị không còn tình cảm với anh V nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh V, còn anh V cho rằng vợ chồng vẫn còn yêu thương nhau, mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng nên anh không đồng ý ly hôn.

Khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng không có thời gian gần gũi, cùng nhau tìm ra biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn xảy ra đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành. Anh V không đồng ý ly hôn chị V nhưng anh không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị V yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Trần Đình V là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Bích Tường V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Bích Tường V được ly hôn với anh Trần Đình V.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Bích Tường V và anh Trần Đình V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Bích Tường V phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2019/0000812 ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Như vậy, Chị Nguyễn Bích Tường V đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Quy định: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Bích Tường V, anh Trần Đình V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 77/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:77/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về