TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 77/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ T VỚI ANH P
Ngày 26 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 38/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2019 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXX-ST ngày 13 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Giáp Thị Mai T, sinh năm 1989
Địa chỉ: Thôn M, xã Đ, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (cómặt ).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc P, sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn E, xã Đ, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Giáp Thị Mai T trình bày: Trước khi kết hôn với anh Nguyễn Ngọc P, chị và anh P có được tự nguyện tim hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Lục Nam. Sau đám cưới chị về nhà anh P làm dâu ngay. Vợ chồng chị chung sống hòa Tận, hạnh phúc đến tháng 8 năm 2016 thì nẩy sinh mâu Tẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Cuối tháng 11/2016, mâu Tẫn tình cảm giữa hai vợ chồng chị trở nên trầm trọng nên chị đã bỏ về nhà mẹ đẻ chị ở. Từ đó chị và anh P sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm cũng như kinh tế, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh P đã hết, không thể đoàn tụ gia đình được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.
Về con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Nguyễn Ngọc P, nhưng anh P không đến trụ sở Tòa án làm việc. Tại phiên tòa anh P vẫn vắng mặt.
Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa. Đương sự chấp hành đúng nội quy phiên tòa.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị T được ly hôn với anh P. Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[ 1 ]. Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, chị Giáp Thị Mai T có mặt, anh Nguyễn Ngọc P vẫn vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
[ 2 ]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Giáp Thị Mai T kết hôn với anh Nguyễn Ngọc P trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Lục Nam ngày 13 tháng 10 năm 2008 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa Tận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu Tẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Chị T, anh P sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế đã lâu. Xét mâu Tẫn tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị T ly hôn với anh P.
[ 3 ]. Về con chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[ 4 ]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[ 5 ]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
[ 6 ]. Về án phí: Chị Giáp Thị Mai T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Giáp Thị Mai T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc P.
2. Về án phí: Chị Giáp Thị Mai T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai T số AA/2017/0003728 ngày 15 tháng 01 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 77/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về ly hôn giữa chị T với anh P
Số hiệu: | 77/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về