TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 77/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/12/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 10/12/2019 và tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 241/2019/TLST-HNGĐ ngày 16/09/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2019/QĐST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị M, sinh năm 1973.
Nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Thôn S, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình.
Bị đơn: Anh Quách Văn V, sinh năm 1971.
Nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Thôn S, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Nghề nghiệp: Làm ruộng.
Chị M vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt. Anh V vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai ngày 16/9/2019 chị M trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Quách Văn V đăng ký kết hôn với nhau vào tháng 12/1994 tại UBND xã G là hôn nhân tự nguyện. Sau khi cưới vợ chồng chị sinh sống tại thôn S, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Thời gian sống hạnh phúc được khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về nhiều mặt trong cuộc sống nên hay xảy ra va chạm, cãi, đánh nhau. Đến tháng 2/2017 thì vợ chồng chị sống ly thân. Chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh V để ổn định cuộc sống .
2. Về con chung: Vợ chồng chị M có 3 con chung là Quách Văn T, sinh ngày 13/12/1995; Đinh Thị Linh T, sinh ngày 17/7/1998; Quách Phương P, sinh ngày 5/1/2010. Chị đề nghị Tòa xin được nuôi cháu Quách Phương P và yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con. Nhưng đến ngày 8/11/2019 chị M có đơn đề nghị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung vì anh V suốt ngày rượu, chè không có khả năng nuôi con.
3. Về tài sản chung và công nợ chung diện tích canh tác: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS 2015.
- Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ: thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Thực hiện không đúng quy định tại các Điều 210, 211 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khi Tòa án ra thông báo số 04/TB-TA về phiên họp tiếp cận việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ do anh V vắng mặt không có lý do nên Tòa án chỉ lập biên bản xác nhận việc vắng mặt mà không tiến hành phiên họp và lập biên bản về việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ.
- Tại phiên toà hôm nay Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật TTDS năm 2015.
* Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
- Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đã có đơn xin xử vắng mặt. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa mà không có lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.
* Về đường lối đề nghị như sau, căn cứ: Áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 điều 27 và danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị M.
Xử ly hôn giữa chị Đinh Thị M và anh Quách Văn V.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Quách Phương Phương, sinh ngày 5/1/2010 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị M.
3. Về án phí ly hôn: Chị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của chị Đinh Thị M và anh Quách Văn V. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.
2. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị M, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Đến ngày 6/11/2019 Tòa án nhân dân huyện N đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Về hôn nhân: Chị Đinh Thị M và anh Quách Văn V kết hôn với nhau tháng 12/1994 có đăng ký tại UBND xã G trên cơ sở tự nguyện, hôn nhân của hai người là hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị M trình bày là do vợ chồng không hợp nhau về nhiều mặt trong cuộc sống nên vợ chồng chị hay xảy ra va chạm, cãi nhau, đánh nhau. Từ tháng 2/2017 thì vợ chồng chị sống ly thân và không quan tâm gì đến nhau nữa. Trên thực tế giữa chị M và anh V cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ khi thụ lý vụ án,Tòa án đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự. Chị M chấp hành đầy đủ còn anh V vắng mặt không có lý do, mặc dù anh vẫn sinh sống tại địa phương và biết việc chị M xin ly hôn, nhưng anh vẫn không chấp hành. Điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa chị M và anh V không còn khả năng đoàn tụ. Đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M. Xử ly hôn giữa chị M và anh V là phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
3. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng chị M có 3 con chung là cháu Quách Văn T, sinh ngày 13/12/1995; cháu Đinh Thị Linh T, sinh ngày 17/7/1998; cháu Quách Phương P, sinh ngày 5/1/2010. Hai cháu T và T đã trưởng thành, tự lập nên Tòa án không xem xét giải quyết. Đối với cháu Quách Phương P, trong bản tự khai ngày 25/10/2019 cháu có nguyện vọng được tiếp tục ở với mẹ để ổn định cuộc sống và học tập, chị M cũng xin được tiếp tục nuôi cháu. Vì vậy cần chấp nhận đề nghị của chị M giao cháu P cho chị nuôi dưỡng và chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con cần chấp nhận sự tự nguyện của chị M không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị M.
4. Về tài sản chung, về công nợ chung và diện tích canh tác: Từ yêu cầu của chị M, vợ chồng chị có tài sản chung nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội dồng xét xử không xem xét. Nếu sau này chị M và anh V có yêu cầu sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
5.Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị M phải nộp theo quy định của Pháp luật. Số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ly hôn, chị M đã nộp được chuyển sang án phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị M. Xử ly hôn giữa chị Đinh Thị M và anh Quách Văn V.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Quách Phương P, sinh ngày 5/1/2010 cho đến khi đủ 18 tuổi. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị M.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị M phải nộp 300.000 đồng, chị M đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí ly hôn tại biên lai thu số: 0000281 ngày16/9/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.
Án xử công khai sơ thẩm chị M và anh V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 77/2019/HNGĐ-ST ngày 10/12/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 77/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/12/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về