Bản án 76/2017/HNGĐ-ST ngày 21/09/2017 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 76/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 232/2017/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2017 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đồng Thị T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp C, xã MT, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1986.

Địa chỉ: khu phố 1, phường 1, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

 (Chị T xin vắng mặt; vắng mặt anh K)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 27/6/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đồng Thị T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn K kết hôn, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Tân Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34 ngày 13/4/2012. Quá trình sống chung, giữa chị và anh K phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Nguyễn Văn K không lo làm ăn, rượu chè và thường xuyên ngược đãi, đánh đập chị, chửi mắng cha mẹ chị. Sự việc đã xảy ra nhiều năm nhưng anh không thay đổi, nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị đã bỏ về cha mẹ ruột sinh sống cho ở ấp C, xã MT ở cho đến nay. Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống, chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 22/5/2012 hiện do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn Nguyễn Văn K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đồng Thị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Nguyên đơn Đồng Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự .

Bị đơn Nguyễn Văn K đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt anh K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Đồng Thị T và anh Nguyễn Văn K kết hôn, có đăng ký kết hôn và xã Tân Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34 ngày 13/4/2012, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Đồng Thị T cho rằng nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh Nguyễn Văn K không lo làm ăn, rượu chè và thường xuyên ngược đãi, đánh đập chị, chửi mắng cha mẹ chị. Chị đã về nhà cha mẹ ruột ở cho đến nay, nhưng trong thời gian này anh Nguyễn Văn K không thay đổi, do đó chị Đồng Thị T xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

Bị đơn Nguyễn Văn K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không có văn bản gì thể hiện ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Đồng Thị T cũng như không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Như vậy, anh Nguyễn Văn K không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, giữa anh K và chị T không còn sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và cùng nhau chia sẻ công việc gia đình, nên chị Đồng Thị T yêu cầu được ly hôn với anh K là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Về con chung: Trong quá trình sống chung, giữa chị Đồng Thị T và anh

Nguyễn Văn K có với nhau 01 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 22/5/2012 hiện do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn K vắng mặt và không có văn bản gì thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của chị T về người nuôi dưỡng con chung, cũng như cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét, việc chị Đồng Thị T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con là phù theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đồng Thị T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị Đồng Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phát biểu: Về tố tụng, trong quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự như thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự…Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thành phần HĐXX. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng thực hiện theo đúng quy định tại các điều 70, 71, 72, 73 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự và không có kiến nghị gì. Về nội dung, đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đồng Thị T, cho chị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn K, giao con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 22/5/2012 cho chị Đồng Thị T nuôi dưỡng và anh K không cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu; tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết; chị T phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

 Xử :

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đồng Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

- Về con chung: Giao 01 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 22/5/2012 cho chị Đồng Thị T nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn K không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn K có quyền tới lui, thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản anh K thực hiện quyền này.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về án phí: Chị Đồng Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000919 ngày 27/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, nên xem như đã nộp xong án phí.

Chị Đồng Thị T và anh Nguyễn Văn K có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

293
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 76/2017/HNGĐ-ST ngày 21/09/2017 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:76/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về