Bản án 76/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về ly hôn giữa chị X và anh P

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 76/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2017 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ X VÀ ANH P

Ngày 15 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 384/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2017; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Trúc X, sinh năm 1993 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Lê Thanh P, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Số 3/2/5 đường N, Khu phố 6, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/8/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Trần Thị Trúc X trình bày:

Về hôn nhân: Chị đăng ký kết hôn với anh Lê Thanh P tại Ủy ban nhân dân thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An vào ngày 15/10/2015 (Giấy đăng ký số 154/2015; quyển số 01/2015). Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, anh P không lo làm ăn, thường xuyên cờ bạc. Mặc dù chị có khuyên nhiều lần nhưng anh P vẫn không sửa đổi. Chị và anh P đã ly thân nhau từ tháng 7/2017. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh P không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị và anh P không có con chung, tài sản chung và nợ chung.

Tại Biên bản ghi lời khai ngày 22/8/2017, bị đơn anh Lê Thanh P trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày của chị X về thời gian kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 5/2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong vấn đề kinh tế, chị X đã thuê nhà sống riêng từ tháng 6/2017 đến nay. Nay chị X yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh và chị X không có con chung, tài sản chung và nợ chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức phát biểu quan điểm

Về thủ tục: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và những người tham gia tố tụng trong vụ án chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung: Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị X và anh P đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị X và anh P xác định không có con chung, tài sản chung và nơ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về tố tụng: Chị Trần Thị Trúc X khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Thanh P. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

[3] Ngày 22/8/2017, bị đơn anh Lê Thanh P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh P

[4] Về nội dung tranh chấp:

[5] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị X và anh P là hợp pháp. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay chị X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh P. Trước yêu cầu ly hôn của chị X, anh P đồng ý. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị X và anh P đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X.

[6] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị X và anh P thống nhất xác định không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Trần Thị Trúc X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Trúc X về việc "Ly hôn" với anh Lê Thanh P.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Trúc X được ly hôn với anh Lê Thanh P.

2. Về án phí: Chị Trần Thị Trúc X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005568 ngày 11/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Chị Trần Thị Trúc X đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Trần Thị Trúc X được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Thanh P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 76/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về ly hôn giữa chị X và anh P

Số hiệu:76/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Lức - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về