Bản án 75/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 75/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 330/2017/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 6 năm 2017, về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2017/QĐST-HNGĐ, ngày 25 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh Ng, sinh năm 1986 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Số 507c, tổ 27, Khu 2, thị trấn C, huyện C, tỉnh T. 

Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh N, sinh năm 1980 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện T, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/6/2017, nguyên đơn chị Lê Thị Thanh Ng trình bày: Vào năm 2010, chị và anh Nguyễn Thanh N xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh T. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Tấn K, sinh ngày 25/05/2011, hiện đang sống với chị Ng

Tài sản chung, nợ chung không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do anh N và Chị Ng sinh sống và làm việc ở hai tỉnh khác nhau, cuộc sống không hòa hợp, luôn có mâu thuẫn và đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay.

Nay, chị Lê Thị Thanh Ng yêu cầu:

Về hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Thanh N

Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Tấn K, sinh ngày 20/5/2011, chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 09/8/2017, anh Nguyễn Thanh N trình bày: Anh N thừa nhận về thời gian kết hôn, con chung và tài sản chung, nợ chung như chị Ng trình bày. Anh N đồng ý ly hôn với chị Ng, đồng ý giao con chung cho chị Ng nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị Ng không yêu cầu.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký thực hiện đúng quy định thủ tục tố tụng dân sự.

Các đương sự có đơn xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228, xét xử vắng mặt các đương sự là đúng pháp luật.

- Về nội dung:

+ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Lê Thị Thanh Ng được ly hôn với anh Nguyễn Thanh N.

+ Giao con chung cho chị Ng nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Ng không yêu cầu.

+ Tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Do chị Lê Thị Thanh Ng và anh Nguyễn Thanh N có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh N, chị Ng.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thanh Ng và anh Nguyễn Thanh N xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Sau kết hôn, vợ chồng sống với nhau có 01 con chung là thể hiện một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, hạnh phúc của anh chị không bền vững là do anh N thiếu quan tâm, chăm sóc vợ con, tính tình nóng nảy, hay kiếm chuyện vô cớ, trong cuộc sống thường bất hòa, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nên hai người sống ly thân nhau từ năm 2013 cho đến nay.

Nay, chị Ng thấy không còn tình cảm với anh N nữa và xin được ly hôn với anh N.

Xét thấy tình nghĩa vợ chồng của chị Ng và anh N thiếu tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận cho chị Ng được ly hôn với anh N là phù hợp với pháp luật.

[3]Về con chung tên: Nguyễn Tấn K, sinh ngày 25/5/2011 đang được chị Ng nuôi dưỡng, nên giao cho chị Ng tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con, do chị Ng không yêu cầu.

[4]Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chấp nhận ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 228, 273, 280 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thanh Ng

1.Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị Thanh Ng được ly hôn với anh Nguyễn Thanh N

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Tấn K, sinh ngày 25/5/2011 cho chị Lê Thị Thanh Ng nuôi dưỡng, anh Nguyễn Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Ng không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Thanh Ng phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0011471 ngày 22/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiển Cần, nên chị Ng không phải nộp nữa.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 75/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:75/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về