Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 24/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 74/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình” thụ lý số: 180/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2021/QĐST - DS ngày 31 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 99/2021/QĐST - HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T - sinh năm 1994. (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Xóm Xuân T, xã H, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V - sinh năm 1994.

Địa chỉ cư trú: Xóm Xuân T, xã H, huyện Y, tỉnh Nghệ An (Vắng mặt lần thứ 2).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn V kết hôn vào ngày 08/12/2017 tại Uỷ ban nhân dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do tính cách không phù hợp, anh V không chăm lo cuộc sống gia đình, vợ chồng không thương yêu nhau khiến tình cảm ngày càng rạn nứt. Sau khi mâu thuẫn xảy ra thì vợ chồng đã được gia đình và ban xóm đã hòa giải nhiều lần, tuy nhiên vẫn không được cải thiện. Chị T xác định tình cảm đối với anh V không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn anh Nguyễn Văn V.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Nguyễn Trần Yến N, sinh ngày 14/12/2017 và cháu Nguyễn Trần Phương U, sinh ngày 06/7/2020. Các cháu hiện nay đang sinh sống cùng chị, ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi hai con chung không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn: Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh V vẫn không có mặt. Tòa án đã trực tiếp tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng cho anh V đúng quy định nhưng anh V từ chối không nhận, vì vậy Tòa án không tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và cũng không lấy lời khai của anh V được.Tuy nhiên qua tài liệu do nguyên đơn cung cấp và biên bản xác minh tình trạng hôn nhân, con chung chưa thành niên tại xóm, xã về tình trạng hôn nhân, con chung chưa thành niên đúng như chị T trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Sau khi nghe ý kiến trình bày của chị T tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh V có hộ khẩu thường trú tại xã Hợp Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành. Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn anh Nguyễn Văn V vắng mặt lần thứ hai không có lý do, do đó căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn.

2. Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị T, anh V là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên vợ chồng chỉ chung sống hòa thuận, hạnh phúc một thời gian ngắn, nguyên nhân do hai bên không hòa hợp được tính cách, bất đồng quan điểm, anh V không quan tâm, chăm sóc vợ con khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Qua xem xét thực tế thấy rằng nguyên nhân mâu thuẫn trên là đúng thực tế và phù hợp với trình bày của chị T. Xét tình trạng hôn nhân đã thực sự trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[2.2] Về con chung: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị T có nguyện vọng được nuôi 2 con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng tiền nuôi con.

Xét nguyện vọng nuôi con của chị T và nguyện vọng của các con chung là chính đáng thể hiện quyền và nghĩa vụ thì HĐXX thấy. Nếu giao 2 con chung cho chị T một mình nuôi dưỡng thì sẽ đảm bảo tốt về mọi mặt cho các con chung vì hiện tại các con chung do chị T nuôi dưỡng và đang có cuộc sống, học tập ổn định, bên cạnh đó ngoài việc làm ruộng chị T cũng bán hàng online và có thu nhập thu nhập bình quân hàng tháng từ 6.000.000 - 10.000.000 đồng;các con chung đều đang còn rất nhỏ cháu Yến mới hơn 3 tuổi cháu Uyên mới hơn 1 tuổi;mặt khác việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung thì chị còn có sự hỗ trợ từ bố mẹ, người thân bên ngoại. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung, căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình cần giao hai con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế phù hợp với quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị T chưa yêu cầu nên chưa xem xét.

[3] Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 28; khoản 4 điều 207; khoản 1 điều 227; 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 56, 81, 82, 83 của luật Hôn Nhân & Gia đình;

Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Tiểu Yến.

- Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn V.

- Về con chung: Tiếp tục giao hai con chung là Nguyễn Trần Yến N, sinh ngày 14/12/2017 và cháu Nguyễn Trần Phương U, sinh ngày 06/7/2020 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng đến lúc con chung đủ 18 tuổi trưởng thành.

Anh V không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Án phí: Căn cứ vào khoản 4, điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều 27 Nghị quyết 326 /2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Buộc chị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Án phí của chị T được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003024 ngày 14/7/2021. Chị T đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 24/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:74/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về