Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 74/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2021 tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Phương Th, sinh năm: 1989 (vắng mặt). Cư trú: Ấp 2, xã L, huyện L, tỉnh Hậu Giang.

Chỗ ở hiện nay: Khu vực 3, phường Th, thị xã L, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Anh Đoàn Văn D, sinh năm: 1983 (vắng mặt). Cư trú: Ấp 2, xã L, huyện L, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Phạm Phương Th trình bày:

Chị Th và anh D kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2020 cho đến nay.

Về con chung: Có 03 con chung là cháu Đoàn Phạm Lin Đ (nữ) sinh ngày 12/01/2010, Đoàn Phạm Hoa S (nữ) sinh ngày 20/01/2012 và cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017. Các cháu hiện đang sống với anh D. Khi ly hôn chị Th yêu cầu được nuôi cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017. Chị Th đồng ý giao 02 cháu là Đoàn Phạm Lin Đ (nữ) sinh ngày 12/01/2010, Đoàn Phạm Hoa S (nữ) sinh ngày 20/01/2012 cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Th chưa yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Có nhưng vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Đoàn Văn D trình bày: Anh D thống nhất với lời trình bày của chị Th quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Anh D cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì, mà do chị Th có mâu thuẫn với em gái ruột anh D nên chị Th về nhà cha mẹ ruột ở từ cuối năm 2020 cho đến nay. Hiện tại anh D vẫn còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: 03 con chung là cháu Đoàn Phạm Lin Đ (nữ) sinh ngày 12/01/2010, Đoàn Phạm Hoa S (nữ) sinh ngày 20/01/2012 và cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017 hiện đang sống với anh D. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì anh D yêu cầu được tiếp tục nuôi các con, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Có nhưng vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ trình bày quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự đã chấp hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Phương Th, cho chị Th được ly hôn với anh D.

Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Đoàn Phạm Lin Đ (nữ) sinh ngày 12/01/2010, Đoàn Phạm Hoa S (nữ) sinh ngày 20/01/2012 và cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017 cho anh D được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Th chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Có nhưng vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét. Về nợ chung: không có, không yêu cầu nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá và nhận định về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Phương Th yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung. Căn cứ theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” được Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228, 233 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi của đương sự theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Phương Th thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Th và anh D tự nguyện kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, vợ chồng anh chị đã duy trì quan hệ hôn nhân một thời gian dài, có con chung, sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nhưng anh chị không thể hàn gắn được. Căn cứ vào kết quả xác minh, lời trình bày của đương sự có đủ cơ sở chứng minh rằng quan hệ của anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài nên không thể tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng. Nhận thấy chị Th và anh D đã có thời gian mâu thuẫn kéo dài từ năm 2020 cho đến nay, nhưng anh chị không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng và mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Th theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Các cháu từ nhỏ sống chung với vợ chồng anh chị, nhưng khi chị Th về nhà cha mẹ ruột ở thì có mang theo cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017. Tuy nhiên vào ngày 10/6/2021 thì anh D đã mang cháu Hoa L về sống chung với anh D cho đến nay. Chị Th và anh D đều có nguyện vọng được nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng: Từ khi sinh ra thì các cháu đã được sống chung với vợ chồng anh chị, nhưng từ khi vợ chồng anh chị không còn sống chung cho đến nay thì các cháu sống chung với anh D, anh D chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu trong điều kiện sinh hoạt và phát triển tốt. Hơn nữa, các cháu từ nhỏ đã sống cùng anh D, cháu Lin Đ và cháu Hoa S có nguyện vọng được sống chung với anh D, cháu Hoa L hiện còn nhỏ nhưng cháu vẫn muốn cùng sống chung với 02 chị gái. Vì vậy nếu giao cháu Hoa L cho chị Th nuôi dưỡng thì có thể sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý cũng như sự phát triển bình thường sau này của cháu. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý cũng như ổn định cuộc sống của các cháu nên hội đồng xét xử thống nhất giao các cháu cho anh D được tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Th chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh D chưa yêu cầu.

Về tài sản chung: Có nhưng vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).

Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ là có căn cứ nên hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, sự.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân Áp dụng: Điều 9; Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Phương Th và anh Đoàn Văn D.

Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Đoàn Phạm Lin Đ (nữ) sinh ngày 12/01/2010, Đoàn Phạm Hoa S (nữ) sinh ngày 20/01/2012 và cháu Đoàn Phạm Hoa L (nữ) sinh ngày 28/12/2017 cho anh D được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Th chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung: Có nhưng vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Phạm Phương Th phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí sang án phí theo lai thu số 0006850 phiếu lập ngày 13/5/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (22/9/2021)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:74/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về