Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 10/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 74/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 10 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 113/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 58/2021/QĐST - HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lỷ Thị H; trú tại: Thôn H Th, xã Ph D, huyện T Y, tỉnh Quảng Ninh. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Lê Mạnh H1; trú tại: Thôn Đ, xã T Đ, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lỷ Thị H trình bày: Chị và anh Lê Mạnh H1 kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Đa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 16 tháng 6 năm 2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình động viên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2017, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Mạnh H1.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lê H Trâm, sinh ngày 28-10- 2016. Nếu ly hôn, chị đề nghị giao con chung cho anh H1 trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh H1.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Anh Lê Mạnh H1 xác nhận về thời gian, hoàn cảnh và điều kiện kết hôn như chị H trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Do mâu thuẫn nên hiện nay vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H xin ly hôn, anh đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh xác nhận về con chung như chị H trình bày là đúng. Hiện nay con chung đang ở với anh. Trường hợp ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung.Về cấp dưỡng nuôi con chung anh xin tự giải quyết với chị H.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Lỷ Thị H được ly hôn với anh Lê Mạnh H1. Về con chung: Giao con chung Lê H Trâm, sinh ngày 28-10-2016 cho anh H1 trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung không xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Lê Mạnh H1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã T Đ, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn và tranh chấp nuôi con giữa chị Lỷ Thị H và anh Lê Mạnh H1 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Lỷ Thị H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Mạnh H1 hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Lỷ Thị H và anh Lê Mạnh H1.

[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Lỷ Thị H và anh Lê Mạnh H1 phát sinh từ ngày 16-6-2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Đa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị H yêu cầu được ly hôn. Anh H1 xác định vợ chồng có mâu thuẫn anh đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2017, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Lỷ Thị H được ly hôn với anh Lê Mạnh H1 theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là chung Lê H Trâm, sinh ngày 28-10-2016. Ly hôn, hai bên thỏa thuận: Anh H1 trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, con chung đang ở cùng anh H1, anh H1 có chỗ ở và thu nhập ổn định nên thỏa thuận của hai bên là phù hợp với thực tế, phù hợp với khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. . Vì vậy, cần chấp nhận thỏa thuận của hai bên. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết.

[4].Về tài sản chung: Không xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Lỷ Thị H phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Lỷ Thị H được ly hôn anh Lê Mạnh H1.

2. Về con chung: Giao con chung Lê H Trâm, sinh ngày 28-10-2016 cho anh H1 trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh chị tự giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không xét giải quyết.

4. Án phí: Chị Lỷ Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị H đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 17592 ngày 07- 5-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị H đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2021/HNGĐ-ST ngày 10/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:74/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về