TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 74/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 22 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 291/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Vô U, sinh năm 1979; Nơi cư trú: Xóm 01, thôn 05, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận;
2. Bị đơn: Anh Đoàn Duy L, sinh năm 1971; Nơi cư trú: Xóm 01, thôn 05, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa có mặt chị Trần Thị Vô U và anh Đoàn Duy L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Vô U trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Vô U và anh Đoàn Duy L tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn vào ngày 14/3/2000 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng sinh sống tại nhà riêng ở thôn 05, xã G, huyện T. Khoảng đầu năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn; Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về lối sống, kinh tế gia đình khó khăn, anh L không có việc làm ổn định nhưng thường xuyên nhậu nhẹt, chơi bời, không lo làm ăn nuôi con cái, thường xuyên xúc phạm danh dự nhân phẩm của chị U, vợ chồng đã sống ly thân đến nay. Hiện nay nguyên đơn xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị U không muốn sống đoàn tụ với anh L nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Về con chung: Chị Trần Thị Vô U và anh Đoàn Duy L có 02 người con chung tên Đoàn Gia H, sinh ngày 04/10/2000 và Đoàn Gia H1, sinh ngày 23/9/2002; Tính đến thời điểm hiện nay, cháu H và cháu H1 đã đủ 18 tuổi nên nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Vô U xác định là tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết.
Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đoàn Duy L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh L xác nhận lời khai của chị U là đúng, tuy nhiên anh L cho rằng vợ chồng có bất đồng quan điểm về lối sống, kinh tế gia đình khó khăn, anh L có nhậu nhẹt, có nóng tính chửi bới vợ vài lần nhưng mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng như chị U trình bày. Hiện nay anh L xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly hôn với chị U.
- Về con chung: Bị đơn xác nhận có 02 người con chung tên Đoàn Gia H, sinh ngày 04/10/2000 và Đoàn Gia H1, sinh ngày 23/9/2002; Tính đến thời điểm hiện nay, cháu H và cháu H1 đã đủ 18 tuổi nên bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bị đơn xác định là tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết.
Tại Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 11/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh với đại diện thôn 05, xã G xác định: Anh Đoàn Duy L và chị Trần Thị Vô U có nơi cư trú tại thôn 05, xã G, huyện T. Quá trình sinh sống tại địa phương thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, cãi vả, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống, kinh tế gia đình.
Tòa án đã mở phiên hòa giải vào ngày 27/10/2020 để các đương sự hòa giải đoàn tụ với nhau nhưng hòa giải không thành.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận phát biểu việc kiểm sát tuân theo pháp luật: Về thủ tục tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký tiến hành tố tụng đúng quy định; người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn xác định là tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đã được thẩm tra, xem xét tại phiên toà, căn cứ lời khai của các đương sự, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Trần Thị Vô U yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn; Các đương sự đều không có yêu cầu nào khác; Bị đơn có nơi cư trú tại: Thôn 05, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt, niêm yết đầy đủ, hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho các đương sự theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự đoàn tụ gia đình nhưng nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Bị đơn không có yêu cầu phản tố, không đồng ý ly hôn do đó Tòa án mở phiên tòa để xét xử đối với vụ án.
[3] Về nội dung:
3.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Vô U và anh Đoàn Duy L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 14/3/2000 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận nên quan hệ hôn nhân của hai đương sự là hợp pháp theo quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Mặc dù chị U và anh L đã có thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau, việc kết hôn là tự nguyện nhưng sau đó cuộc sống chung vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, khoảng đầu năm 2018 đến nay, vợ chồng đã sống ly thân, đến nay chị U yêu cầu ly hôn. Do đó yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị U là phù hợp pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Tòa án chấp nhận.
3.2 Về con chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3.3 Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Vô U; Chị Trần Thị Vô U được ly hôn với anh Đoàn Duy L.
2. Về án phí: Chị Trần Thị Vô U phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số No 0004323 ngày 20/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tánh Linh. Chị Trần Thị Vô U đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn và bị đơn; Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (22/12/2020).
Bản án 74/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 74/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tánh Linh - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về