Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 74/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 228/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXXST - HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2019/QĐST - HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Tô Ngọc Th; trú tại: Tổ 3, phường V H, Quận D K, thành phố Hải Phòng. Có đơn xin xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D; trú tại: Cụm 9, xã T H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Tô Ngọc Th trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn D kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 24-01-2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, anh D thường xuyên uống rượu đánh đập, chửi bới chị. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình hai bên động viên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn D.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Anh Thư, sinh ngày 08-11-2013 và Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh ngày 15-4-2015. Khi ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Kim Ngân, giao con chung Nguyễn Thị Anh Thư cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh D.

Về tài sản chung: Chị xin tự giải quyết với anh D, không yêu cầu giải quyết.

Anh Nguyễn Văn D xác nhận về thời gian, hoàn cảnh và điều kiện kết hôn như chị Th trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng trong quản lý làm ăn kinh tế, mỗi lần vợ chồng xảy ra mâu thuẫn chị Th lại bỏ về nhà ông bà ngoại sống. Do mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân với nhau từ tháng 12 năm 2018, không quan tâm đến nhau. Nay chị Th xin ly hôn, anh không đồng ý ly hôn. Nếu chị Th cố tình xin ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh xác nhận về con chung như chị Th trình bày là đúng. Trường hợp ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị Th.

Về tài sản chung: Anh và chị Th không có.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Tô Ngọc Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn Dư. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh ngày 15-4-2015 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Nguyễn Thị Anh Thư, sinh ngày 08-11-2013 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung không xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã T H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn và tranh chấp nuôi con giữa chị Tô Ngọc Th và anh Nguyễn Văn D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Tô Ngọc Th có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn D hai lần vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét x ử vắng mặt chị Tô Ngọc Th và anh Nguyễn Văn D.

[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Tô Ngọc Th và anh Nguyễn Văn D phát sinh từ ngày 24-01-2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị Th yêu cầu được ly hôn. Anh Dư xác nhận vợ chồng có mâu thuẫn, anh không đồng ý ly hôn nhưng nếu chị Th cố tình ly hôn thì anh cũng đồng ý. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2018 không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nh ân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Tô Ngọc Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn D theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Anh Thư, sinh ngày 08-11-2013 và Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh ngày 15-4-2015. Khi ly hôn, chị Th đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Kim Ngân, giao con chung Nguyễn Thị Anh Thư cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng. Anh D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung. Tòa xét, con chung Nguyễn Thị Anh Thư có nguyện vọng muốn được ở với anh D, con chung Nguyễn Thị Kim Ngân còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ. Chị Th và anh D đều có thu nhập ổn định. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu giải quyết về con của chị Th. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên xin tự giải quyết nên không xét giải quyết.

[4].Về tài sản chung: Vợ chồng không yêu cầu giải quyết nên không xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Tô Ngọc Th phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Tô Ngọc Th được ly hôn anh Nguyễn Văn D.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Anh Thư, sinh ngày 08-11- 2013 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh ngày 15-4-2015 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh chị tự giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Hai bên tự giải quyết.

4. Án phí: Chị Tô Ngọc Th phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị Th đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 7802 ngày 06-8-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị Th đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:74/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về