Bản án 73/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DK, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 73/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DK - tỉnhKhánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số257/2017/TLST-HNGĐ ngày 04/7/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/9/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Hồ Thị Kim C - sinh năm 1989.

Trú tại: tổ dân phố P1 - thị trấn DK - huyện DK - Khánh Hòa; Có mặt tạiphiên tòa.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Thiện Hoài B - sinh năm 1988. Trú tại: thôn T - xã DS - huyện DK - Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa lần II.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27/6/2017, biên bản lấy lời khai ngày 20/7/2017, nguyên đơn chị Hồ Thị Kim C trình bày: năm 2010, chị và anh Nguyễn Thiện Hoài B tự nguyện yêu thương nhau, về sống chung đến năm 2015 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã DS. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do anh B có người phụ nữ khác, ngày nào cũng say xỉn, cờ bạc nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Từ mồng 4 tết 2017 đến nay, chị và anh B không còn sống chung với nhau. Chị xác định không còn tình cảm với anh B nên xin được ly hôn. Về con chung: anh chị có 02 con chung là Nguyễn Hoài A 19/02/2011, Nguyễn Công D - sinh ngày 08/4/2015. Sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Công D, anh B nuôi con chung Nguyễn Hoài A. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai. Tài sản chung và nợ chung: không có.

Anh B đã được Tòa án triệu tập nhưng đều vắng mặt.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh B; Về con chung: chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Công D, anh B trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hoài A, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai. Tài sản chung và nợ chung: không có.

Ý kiến của Viện kiểm sát: Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã vi phạm khoản 16 Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: anh B đã được Tòa án tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa và đây là lần thứ II Tòa án mở phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử xử vắng mặt đối với anh B.

Quan hệ hôn nhân: Chị C, anh B tự nguyện yêu thương nhau, về sống chung năm 2010 đến năm 2015 thì được Ủy ban nhân dân xã Diên Sơn - DK - Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 52 ngày 04/6/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Chị C cho rằng mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do anh B có người phụ nữ khác, thường xuyên cờ bạc, rượu chè say sưa nên vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Từ mồng 4 tết 2017 đến nay, chị đã không còn sống chung với anh B. Anh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C.

Con chung: Chị C và anh B có 02 con chung là Nguyễn Hoài A - sinh ngày19/02/2011, Nguyễn Công D - sinh ngày 08/4/2015. Sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu D, anh B nuôi cháu A. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai. Đây là yêu cầu chính đáng của chị C nên cần được chấp nhận.

Tài sản chung và nợ chung: không có.

Về án phí: chị C nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Kim C được lyhôn với anh Nguyễn Thiện Hoài B.

Con chung: Giao con chung Nguyễn Công B - sinh ngày 08/4/2015 cho chị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Giao con chung Nguyễn Hoài A - 19/02/2011 cho anh B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị C, anh B có quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị C, anh Bđều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôicon chung.

Tài sản chung: không có

2. Về án phí: chị Hồ Thị Kim C nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0018205 ngày 04/7/2017 của C cục thi hành án dân sự huyện DK - Khánh Hòa; chị C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 73/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:73/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về