Bản án 731/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 731/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận C, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1 8 1/2 0 1 9/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15 9/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phạm Ngọc T, sinh năm: 1978 (xin vắng mặt) Địa chỉ: 176 đường số 02, tổ 07, khu phố 01, phường T, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm: 1981 (vắng mặt) Địa chỉ: 176 đường số 02, tổ 07, khu phố 01, phường T, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại bản tự khai và các biên bản làm việc tại tòa án, nguyên đơn ông Phạm Ngọc T trình bày:

Ông và bà Lê Thị N sống với nhau từ năm 2011 và đã được Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 03/2011, quyển số 01/2011 ngày 23/02/2011. Sau ngày cưới chúng tôi sống chung tại Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian chung sống lúc đầu hạnh phúc về sau không hạnh phúc do tính tình hai vợ chồng trái ngược nhau nên thường dẫn đến gây gổ. Chúng tôi đã ly thân từ cuối năm 2018 đến nay. Hiện nay tình cảm rạn nứt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông đã cố gắng hết sức nhưng không thể hàn gắn đoàn tụ được, ông xin dứt khoát ly hôn với bà Lê Thị N. Về con chung: Có 03 con chung tên Phạm Gia Kiệt, sinh ngày 01/10/2003; Phạm Đăng Khoa, sinh ngày 25/02/2009 và Phạm Ngọc Kim Ngân, sinh ngày 08/7/2017. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 03 trẻ và không yêu cầu bà Lê Thị N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: không có Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông Phạm Ngọc T xin vắng mặt; bị đơn bà Lê Thị N vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận C phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự trong quá trình thụ lý, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, tư cách tham gia tố tụng, xác minh, thu thập chứng cứ, cấp, tống đạt văn bản tố tụng. Về thời hạn tố tụng, Tòa án vi phạm quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Về nội dung, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Phạm Ngọc T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Lê Thị N và ông Phạm Ngọc T tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn (số 03/2011, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước cấp ngày 23/02/2011). Nay ông Phạm Ngọc T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Lê Thị N; yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N đều có quốc tịch Việt Nam. Kết quả xác minh tại Công an phường L, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh xác định tại thời điểm thụ lý vụ án, bị đơn là bà Lê Thị N cư trú tại địa chỉ 176 đường số 02, tổ 07, khu phố 01, phường T, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Nội dung tranh chấp:

Nguyên đơn xác định ông và bà Lê Thị N không hạnh phúc do tính tình vợ chồng trái ngược nhau nên thường dẫn đến gây gổ. Nay ông yêu cầu Tòa án chấp nhận cho ông được ly hôn với bà Lê Thị N. Đồng thời yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là 03 trẻ Phạm Gia Kiệt, sinh ngày 01/10/2003, Phạm Đăng Khoa, sinh ngày 25/02/2009 và Phạm Ngọc Kim Ngân, sinh ngày 08/7/2017 và không yêu cầu bà Lê Thị N cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn bà Lê Thị N đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ nhưng bà Lê Thị N vắng mặt, không tham dự các buổi hòa giải, làm việc, công khai chứng cứ cũng như không tham dự phiên tòa.

Hội đồng xét xử nhận thấy giữa ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N chung sống với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 03/2011, quyển số 01/2011 ngày 23/02/2011 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Giữa ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N trên thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N do tính cách không hợp nhau dẫn tới thường xuyên cãi vả, gây gổ làm cho cuộc sống hôn nhân mất hạnh phúc. Bị đơn, bà Lê Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham dự các buổi hòa giải, làm việc cũng như dự phiên tòa hôm nay nhưng bà Lê Thị N không đến, thể hiện thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với ông Phạm Ngọc T. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N đã rạn nứt không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn đối với bị đơn.

- Về con chung: Bà Lê Thị N và ông Phạm Ngọc T có 03 con chung là trẻ Phạm Gia Kiệt, sinh ngày 01/10/2003, Phạm Đăng Khoa, sinh ngày 25/02/2009 và Phạm Ngọc Kim Ngân, sinh ngày 08/7/2017. Nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung; không yêu cầu bà Lê Thị N cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy từ khi ông Phạm Ngọc T và bà Lê Thị N xảy ra mâu thuẫn đến nay thì 03 trẻ do ông Phạm Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết phải thay đổi môi trường sống hiện tại của 03 trẻ nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn giao 03 trẻ Phạm Gia Kiệt, sinh ngày 01/10/2003, Phạm Đăng Khoa, sinh ngày 25/02/2009 và Phạm Ngọc Kim Ngân, sinh ngày 08/7/2017 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung; nợ chung: không có; bị đơn không có yêu cầu phản tố về phần tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Phạm Ngọc T với bà Lê Thị N.

Giấy chứng nhận kết hôn số 03/2011, quyển số 01/2011 ngày 23/02/2011 do Ủy ban nhân dân phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước cấp cho bà Lê Thị N và ông Phạm Ngọc T không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: giao 03 trẻ Phạm Gia Kiệt, sinh ngày 01/10/2003, Phạm Đăng Khoa, sinh ngày 25/02/2009 và Phạm Ngọc Kim Ngân, sinh ngày 08/7/2017 cho ông Phạm Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Lê Thị N không cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở. Nếu lợi dụng việc thăm nom, chăm sóc con chung để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con của người đó.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Phạm Ngọc T chịu án phí sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí ông Phạm Ngọc T đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0009390 ngày 06/3/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận C. Ông Phạm Ngọc T đã nộp đủ án phí.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 731/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:731/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 9 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về