Bản án 728/2017/HNGĐ-ST ngày 10/11/2017 về ly hôn giữa chị Trang và anh Khơi

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 728/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/11/2017 VỀ VIỆC LY HÔN GIỮA CHỊ TRANG VÀ ANH KHƠI 

Ngày 10 tháng 11 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 487/2017/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 368/2017/QĐXX-ST ngày 10 tháng 10 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị T, sinh năm 1989; Địa chỉ: Thôn 1, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; Có mặt.

- Bị đơn: Anh Bùi Quang K, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn 1, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 6 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Đỗ Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục, được Ủy ban nhân dân xã Kiền Bái, huyện Thuỷ Nguyên cấp Giấy đăng kí kết hôn số 27 ngày 16 tháng 3 năm 2009. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt; Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, anh K mải chơi, vay tiền của nhiều người không trả, có biểu hiện quan hệ ngoại tình; khi chị tham gia đã không nghe mà còn chửi bới, đánh chị nhiều lần. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do tình cảm không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh Bùi Quang K.

Về con chung: Chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K có một con chung Bùi Mai P, sinh năm 2010 hiện đang ở với chị; Khi ly hôn chị nhận trách nhiệm trực tiếp nuôi con, không đề nghị giải quyết về cấp dưỡng.

Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K có nhưng thỏa thuận tự phân chia, nếu không xong sẽ yêu cầu giải quyết sau.

Bà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật  Hôn nhân và Gia đình; Khoản 5  Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K; Giao con Bùi Mai P, sinh năm 2010 cho chị Đỗ Thị T trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Bùi Quang K đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của BLTTDS, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Bùi Quang K.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K là hợp pháp, quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh K có hành vi bạo lực, đánh, chửi, xúc phạm chị T, dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân nhau từ năm 2015. Vậy, xác định yêu cầu xin ly hôn của chị T đã thỏa mãn những căn cứ cho ly hôn quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, cần giải quyết cho ly hôn giữa chị T và anh K.

[3] Về con chung: Con Bùi Mai P, sinh năm 2010 của chị T và anh K hiện nay đang do chị T nuôi, anh K không có nguyện vọng gì về nuôi con chung; chị T xin được tiếp tục nuôi con là bảo đảm được lợi ích toàn diện của con và phù hợp với nguyện vọng được ở với mẹ của cháu P theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; vậy nên giao con Bùi Mai P cho chị T trực tiếp nuôi.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Đỗ Thị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Đỗ Thị T khai có, do chưa có lời khai của anh K và chị T cũng không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Như vậy, ý kiến của bà Kiểm sát viên đã phát biểu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án là phù hợp pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 92, 97, 147 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị T và anh Bùi Quang K.

Về nuôi con chung: Giao con Bùi Mai P, sinh năm 2010 cho chị Đỗ Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đỗ Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét giải quyết.

Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Đỗ Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng biên lai số 0005613 ngày 17 tháng 7 năm 2017. Chị Đỗ Thị T đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 728/2017/HNGĐ-ST ngày 10/11/2017 về ly hôn giữa chị Trang và anh Khơi

Số hiệu:728/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về