Bản án 72/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 72/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2019/QĐXX-ST ngày 02 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Kim C - Sinh năm 1988 (Có mặt).

Địa chỉ: Tổ 29 ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang

2. Bị đơn: Đặng Hoàng C - Sinh năm 1989 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số 270, tổ 04 ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn bà Nguyễn Kim C trình bày: Bà và ông Đặng Hoàng C cưới nhau vào năm 2007 có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn, hôn nhân do ông, bà tự tìm hiểu và được cha mẹ đồng ý. Vợ chồng chung sống đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do chồng không lo làm ăn, chỉ lo ăn chơi và có quan hệ với người phụ nữ khác không quan tâm chăm sóc vợ con. Được cha mẹ hai bên hàn gắn vợ chồng chung sống lại đến năm 2015 thì tiếp tục mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Thấy tình cảm không còn bà yêu cầu ly hôn với ông Đặng Hoàng C. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung Đặng Ngọc Kim N - Sinh ngày 03/10/2008 hiện nay đang sống với ông C và Đặng Ngọc Kim V - Sinh ngày 05/3/2011 hiện nay đang sống với bà. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Đặng Ngọc Kim V, đồng ý để ông C được nuôi cháu Đặng Ngọc Kim N. Về quan hệ tài sản chung: Không có. Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Đặng Hoàng C trình bày: Thống nhất với bà C về thời gian cưới nhau, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian ly thân, về con chung tài sản chung, nợ chung. Nay bà C yêu cầu ly hôn ông đồng ý. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung Đặng Ngọc Kim N - Sinh ngày 03/10/2008 hiện nay đang sống với ông và Đặng Ngọc Kim V - Sinh ngày 05/3/2011 hiện nay đang sống với mẹ. Sau khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Đặng Ngọc Kim N đồng ý để bà C được nuôi cháu Đặng Ngọc Kim V. Về quan hệ tài sản chung: Không có. Về quan hệ nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Kim C xin ly hôn với ông Đặng Hoàng C, ông Đặng Hoàng C có nơi cư trú tại ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Kim C xin ly hôn với ông Đặng Hoàng C. Hội đồng xét xử xét thấy, bà C và ông C hai người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho nên quan hệ hôn nhân giữa hai người không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án không công nhận ông, bà là vợ chồng là phù hợp với Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Bà C và ông C xác định ông, bà có 02 con chung tên Đặng Ngọc Kim N - Sinh ngày 03/10/2008 hiện nay đang sống với ông C và Đặng Ngọc Kim V - Sinh ngày 05/3/2011 hiện nay đang sống với bà C. Bà C và ông C đều thỏa thuận để cháu Ngân được tiếp tục sống với ông C còn cháu Vàng tiếp tục sống với mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy sự tự nguyện thỏa thuận này là phù hợp pháp luật cũng như phù hợp với nguyện vọng của con chung xét nên chấp nhận.

[5] Về quan hệ tài sản chung: Bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C thống nhất không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: Bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C thống nhất ông, bà không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Các Điều 14, 53, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim C đối với ông Đặng Hoàng C.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Kim C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đặng Ngọc Kim V - Sinh ngày 29/4/2015, ông Đặng Hoàng C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đặng Ngọc Kim N - Sinh ngày 03/10/2008. Bà C và ông C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định

- Về quan hệ tài sản chung: Bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C thống nhất không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông, bà trong thời kỳ sống chung thì bà Nguyễn Kim C và ông Đặng Hoàng C vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Nguyễn Kim C phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0012586 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 13 tháng 02 năm 2019. Bà C đã nộp xong.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

395
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:72/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về