TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIÊN LƯƠNG - TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 72/2019/DS-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 5 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kiên Lương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2018/TLST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2018 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2019/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Trụ sở chính: Số 266-268, đường N, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D; chức vụ: Tổng giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc Hải Đ; chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh K.
Đại diện theo giấy ủy quyền ngày 03/5/2018 cho ông Đ: Ông Mai Trường Th – sinh năm 1982, chức vụ: Trưởng phòng giao dịch Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh K, có mặt.
Địa chỉ: Lô 02, số 16-17-18, khu đô thị mới, trung tâm Thương mại B, khu phố K, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Bị đơn: Bà Võ Thị Cẩm T, sinh năm 1986, vắng mặt.
Địa chỉ: Số 174, Tổ 16, khu phố L, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 25/5/2018 và các lời khai tại Toà đại diện Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh huyện K ông Mai Trương Th trình bày:
Ngân hàng TMCP S có ký kết hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1534400277 ngày 10/12/2015 với bà Võ Thị Cẩm T, vay số tiền 40.000.000đ, lãi suất 0,75%/tháng, thời hạn vay 48 tháng, phương thức thanh toán: Vốn và lãi được chia thành 48 kỳ trả nợ mỗi tháng thanh toán 01 kỳ là 1.130.000đ. Thời điểm trả hết nợ: ngày 10/12/2019.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà T vẫn không có thiện chí trả nợ. Bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngày 26/01/2018 Ngân hàng TMCP S– Chi nhánh huyện K đã chuyển toàn bộ số nợ vay của bà T sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 03/5/2018 bà T còn nợ lại tiền gốc đối với khoản vay này là 20.008.000đđ, lãi trong hạn 1.500.000đ, lãi quá hạn 92.000đ. Tổng cộng cả tiền gốc và lãi là 21.600.000đ.
Tại phiên tòa hôm nay (ngày 28/5/2019) bà T còn nợ vay tiền gốc là 20.008.000đ, lãi trong hạn 5.400.000đ, lãi quá hạn 1.780.000đ. Tổng cộng cả gốc và lãi là 27.188.000đ
Do bà T đã vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng yêu cầu hủy hợp đồng tín dụng nêu trên và buộc bà T trả nợ vay số tiền hiện nay còn nợ tính đến ngày 28/5/2019 cả gốc và lãi là 27.188.000đ.
Bị đơn bà Võ Thị Cẩm T không còn sinh sống tại địa phương, Tòa án đã thực hiện các thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng và đã được thông báo tìm kiếm bà Võ Thị Cẩm T trên phương tiện thông tin đại chúng, đến nay cũng không nhận được tin tức gì của bà T. Tuy nhiên, tại các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tại phiên tòa hôm nay bà T vắng mặt lần thứ hai nên Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Võ Thị Cẩm T vắng mặt Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS).
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “tranh chấp hợp đồng vay tín dụng” nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
[3] Về nội dung vụ án: Ngân hàng TMCP S có ký kết với bà Võ Thị Cẩm T hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1534400277 ngày 10/12/2015, vay số tiền 40.000.000đ, lãi suất 0,75%/tháng, thời hạn vay 48 tháng, phương thức thanh toán: Vốn và lãi được chia thành 48 kỳ trả nợ mỗi tháng thanh toán 01 kỳ là 1.130.000đ. Thời điểm trả hết nợ: ngày 10/12/2019.
Bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo định kỳ, ngày 26/01/2018 Ngân hàng TMCP S đã chuyển toàn bộ số nợ vay của bà T sang nợ quá hạn.
Tại phiên tòa hôm nay (ngày 28/5/2019) bà T còn nợ vay tiền gốc là 20.008.000đ, lãi trong hạn 5.400.000đ, lãi quá hạn 1.780.000đ. Tổng cộng cả gốc và lãi là 27.188.000đ. Ngân hàng yêu cầu hủy hợp đồng tín dụng nêu trên và buộc bà T trả nợ vay số tiền hiện nay còn nợ tính đến ngày 28/5/2019 cả gốc và lãi là 27.188.000đ (lãi tạm tính đến ngày 28/5/2019)
[4] Hội đồng xét xử thấy: hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1534400277 ngày 10/12/2015, được ký kết giữa Ngân hàng với bà T trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà T đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả gốc và lãi (theo đình kỳ mỗi tháng là 1.130.000đ), vi phạm định kỳ trả nợ, vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết. Phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc để yêu cầu bà T trả nợ nhưng đến nay bà T vẫn không trả được nợ. HĐXX thấy bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, là bên có lỗi trong việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu yêu cầu hủy hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1534400277 ngày 10/12/2015 và buộc bà T trả nợ vay số tiền gốc và lãi 27.188.000đ (lãi tạm tính ngày 28/5/2019) là phù hợp Điều 463; Điều 466 của BLDS nên cần chấp nhận.
[5] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm được giải quyết theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463; 466 Bộ luật dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
1/ Tuyên xử: Hủy hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1534400277 ngày 10/12/2015 giữa Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh huyện K và bà Võ Thị Cẩm T.
Buộc bà Võ Thị Cẩm T phải có nghĩa vụ trả nợ vay gốc và lãi số tiền 27.188.000đ (Hai mươi bảy triệu, một trăm tám mươi tám nghìn đồng) (trong đó gồm gốc 20.008.000đ, lãi 7.180.000đ – lãi tạm tính đến ngày 28/5/2019) cho Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh huyện K.
Kể từ ngày 28/5/2019 cho đến khi thanh toán hết mọi khoản nợ, bà T phải tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều tương ứng với số tiền nợ gốc và thời gian chưa thanh toán.
2/ Về án phí: Áp dụng Điều 144; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ Ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.
Bà T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 1.359.400đ (Một triệu, ba trăm năm mươi chín nghìn, bốn trăm đồng)
Hoàn trả lại án phí tạm nộp số tiền 679.800đ theo lai thu số 0007607 ngày 07/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K cho Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh huyện K.
3/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày tuyên án (28/5/2019); Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, b và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án 72/2019/DS-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tín dụng
Số hiệu: | 72/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kiên Lương - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về