TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 72/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 22 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 406/2018/TLST-HNGĐ ngày 12/10/2018 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2018/QĐXX-ST ngày 05 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 1985. Địa chỉ: ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1990. Địa chỉ HKTT: ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S. Địa chỉ hiện nay: ấp P, xã P, huyện K, tỉnh S. (Anh Đ và chị L cùng có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là anhNguyễn Tấn Đ trình bày:
Anh Đ và chị Nguyễn Thị L kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện K, tỉnh S. Quan hệ vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vả. Anh Đ và chị L đã ly thân từ đầu năm 2017 cho đến nay.
Về con chung: có 02 đứa tên là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013, hiện cả hai cháu đang ở cùng với anh Đ từ lúc vợ chồng ly thân.
Về tài sản chung và nợ chung: không có.
Nay Anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị L. Anh Đ yêu cầu được nuôi hết 02 con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản tự khai ngày 19/10/2018 và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, bị đơn là chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị L và anh Nguyễn Tấn Đ kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Kế, tỉnh S. Quan hệ vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, bất đồng lời nói từ hai phía nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vả. Chị và anh Đ đã ly thân từ tháng 01/2017 âm lịch cho đến nay. Hiện nay chị L đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống.
Về con chung: có 02 đứa tên là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013, hiện cả hai cháu đang ở cùng với anh Đ từ lúc vợ chồng ly thân.
Nay chị L cũng đồng ý ly hôn với anh Đ. Chị L yêu cầu được nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013, đồng ý giao con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 cho anh Đ nuôi dưỡng. Không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phát biểu:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và tư cách của người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Theo các tài liệu thể hiện trong hồ sơ và tại phiên tòa sơ thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy quan hệ vợ chồng giữa anh Đ và chị L đã mâu thuẫn trầm trọng, cả hai cùng có ý kiến đồng ý ly hôn. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đ.
Về con chung: Do 02 con chung hiện nay đang ở cùng với anh Đtừ nhỏ và từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay. Để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các con chung và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Trâm, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Được, giao 02 con chung cho anh tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên Tòa, do anh Đ không có yêu cầu nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử đặt ra giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung do các đương sự khai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về án phí: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Bỡi lẽ, theo lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, tại phiên Tòa nguyên đơn và bị đơn cùng thống nhất đồng ý ly hôn. Cho nên, nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn là có căn cứ và chính đáng, vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
[2] Về con chung: theo lời khai của nguyên đơn và bị đơn cũng như các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định nguyên đơn và bị đơn có 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013 hiện đang ở cùng với nguyên đơn. Tại phiên Tòa, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục được nuôi hết 02 con chung. Riêng bị đơn yêu cầu được nuôi con chung là Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013. Đồng ý giao con chung là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng.
Xét thấy, 02 con chung đã được nguyên đơn nuôi dưỡng ổn định từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay, đồng thời để tránh những xáo trộn trong đời sống, tâm sinh lý, gây ra những ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển bình thường của con chung và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu T. Cho nên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của nguyên đơn, tiếp tục giao 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013 cho nguyên đơn nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do nguyên đơn không có yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử phải đặt ra giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do nguyên đơn và bị đơn khai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[5] Về án phí HNST: Nguyên đơn phải chịu án phí HNST.
[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Tấn Đ và chị Nguyễn Thị L.
[2] Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 01/10/2013 cho anh Nguyễn Tấn Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Nguyễn Thị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị L không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do anh Đ không có yêu cầu.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do anh Nguyễn Tấn Đ và chị Nguyễn Thị L khai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[5] Về án phí, chi phí tố tụng:
Anh Nguyễn Tấn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm. Anh Đ đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004316 ngày 12/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách nên không phải nộp tiếp.
Án xử công khai, anh Nguyễn Tấn Đ và chị Nguyễn Thị L có mặt tại phiênTòa và có mặt khi tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên Tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên Tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án tuyên vào lúc 10 giờ 10 phút cùng ngày./.
Bản án 72/2018/HNGĐ-ST ngày 22/11/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 72/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về