TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 71/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 20 tháng 3 năm 2018, tại Trụ sở Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 373/2017/TLST – HNGĐ, ngày 22/11/2017 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2018/QĐST-HNGĐ ngày 28/02/2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Phạm Văn H – Sinh năm 1971 (có mặt); Địa chỉ: thôn TP 2, xã ĐM, thị xã ĐB, Quảng Nam.
Bị đơn: bà Thiều Thị Hồng P – Sinh năm 1972 (có mặt). Địa chỉ: thôn TP 2, xã ĐM, thị xã ĐB, Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện và tại phiên tòa ông Phạm Văn H trình bày:
Ông Phạm Văn H và bà Thiều Thị Hồng P kết hôn với nhau vào ngày 04/10/2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐC, huyện ĐL, tỉnh Bình Thuận.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống với nhau hạnh phúc nhưng về sau thì vợ chồng phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do bà P không lo cho chồng con mà còn hỗn láo, chửi mẹ chồng, coi gia đình chồng không ra gì. Vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẩn, đánh nhau. Hôm 19.4.2017 bà P đi làm về chửi mẹ chồng và con, ông Hđi làm về vào khuyên can nhưng cô P không nghe mà còn đẩy ông H ngã và cắn bộ phận sinh dục của ông H, khi ông H lấy tay móc ra thì bị bà P cắn đứt một ngón tay áp út của bàn tay phải. Nay xét thấy vợ chông tình cảm không còn nữa, cuộc sống chung không thể tiếp tục kéo dài nên ông H yêu cầu Tòa án cho ông được ly hôn với bà Thiều Thị Hồng P
Về con chung: Có 3 con chung
1. Phạm Văn Gia H1 – Sinh ngày: 15/11/2003
2. Phạm Văn Gia H2 – Sinh ngày: 13/7/2005
3. Phạm Văn Gia H3 – Sinh ngày: 11/9/2013
Khi ly hôn nguyện vọng của ông H là được nuôi 3 con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự giải quyết. Nợ chung: Không có.
Ngoài ra không có ý kiến và trình bày gì thêm.
+ Bị đơn Thiều Thị Hồng P trình bày: bà P và ông Phạm Văn H kết hôn với nhau vào ngày 04/10/2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐC, huyện ĐL, tỉnh Bình Thuận.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống với nhau hạnh phúc nhưng về sau thì vợ chồng phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng cải vả nhau thường xuyêntrong năm. Mỗi lần cải nhau đều dùng bạo lực, dùng cây bửa vào đầu, vai đến chảy máu, khi bà P sinh đứa con thứ hai thì ông H dùng giày ném vào đầu. Đến khi đứa con thứ ba được 6 tháng, trong lúc bà P đang cho con bú, ông H lấy cây bữa vào đầu bà nhưng lại trúng vào đầu con gây thương tích và lần cuối thì ông H đi làm về thấy mẹ chồng và bà P nói chuyện qua lại với nhau liền cầm bình nước đá ném vào đầu bà Pnhưng bà tránh kịp và chạy thẳng vào phòng đóng cửa lại, ông H tông cửa vào đánhbà thì bà xô ông H ra khỏi phòng và bị ngã xuống thì bị ông H đè cắn vào mắt và bà la lên, ông H lấy tay móc vào họng và trong lúc đó bà cắn vào tay ông H để ông H thả bà ra, sau đó bà chạy đến nhà công an xã để nhờ giúp đỡ. Nay ông H khởi kiện xin ly hôn bản thân bà không đồng ý vì sợ ảnh hưởng đến con sau này.
Về con chung: Có 3 con chung
1. Phạm Văn Gia H1 – Sinh ngày: 15/11/2003
2. Phạm Văn Gia H2 – Sinh ngày: 13/7/2005
3. Phạm Văn Gia H3 – Sinh ngày: 11/9/2013
Hiện nay vợ chồng đã ly thân với nhau được 6 tháng nên hiện tại bà đang nuôi cháu H3 còn ông H nuôi 2 con H1 và H2 nếu ông H cương quyết xin ly hôn thì bà yêu cầu được nuôi Phạm Văn Gia H3 và tự lực nuôi con. Còn 2 con H1 và H2 thì yêu cầu Tòa hỏi ý kiến của 2 con.
Về tài sản chung: Tự giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Ngoài ra không có ý kiến và trình bày gì thêm.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án và quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án theo đúng các quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng chấp hành tốt nội quy phiên tòa.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho ông H được ly hôn với bà P, về con chung giao cho ông H tiếp tục nuôi 2 con Phạm Văn Gia H1 – Sinh ngày: 15/11/2003, Phạm Văn Gia H2 – Sinh ngày: 13/7/2005; giao bà P tiếp tục nuôi con Phạm Văn Gia H3 – Sinh ngày: 11/9/2013 đến tuổi trưởng thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông Phạm Văn H tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung đối với bà Thiều Thị Hồng P có nơi cư trú tại thôn TP2, xã ĐM, thị xã ĐB, Quảng Nam. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã ĐB, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tung Dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn H và bà Thiều Thị Hồng P kết hôn với nhau vào ngày 04/10/2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐC, huyện ĐL, tỉnh Bình Thuận, hôn nhân giữa ông H và bà P là tự nguyện, phù hợp quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống, ông H và bà P đều thừa nhận vợ chồng chỉ hạnh phúc thời gian đầu, thời gian sau thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cải vả, xô xát nhau. Ông H thường dùng bạo lực đối với bà P, công an xã cũng đã khuyên can, giải quyết nhiều lần nhưng mâu thuẩn vợ chồng vẫn không khắc phục được. Tại phiên tòa, ông H vẫn cương quyết yêu cầu được ly hôn. Mặc dù bà P không đồng ý ly hôn vì sợ ảnh hưởng đến các con nhưng Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẩn giữa ông H và bà P là đã trầm trọng, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đồng thời hiện nay vợ chồng đã không còn sống chung từ tháng 4/2017. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Văn H, cho ông H được ly hôn bà Thiều Thị Hồng P.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông H và bà P có với nhau 03 con chung: Phạm Văn Gia H1– Sinh ngày: 15/11/2003, Phạm Văn Gia H2 – Sinh ngày: 13/7/2005 và Phạm Văn Gia H3 – Sinh ngày: 11/9/2013. Do mâu thuẩn vợ chồng nên ông H và bà P không còn sống chung với nhau. Hiện nay cháu H1 và H2 đang ở cùng ông H còn cháu H3 đang ở cùng bà P. Các cháu Phạm Văn Gia H1 và Phạm Văn Gia H2 có nguyện vọng được ở cùng ông H nên Hội đồng xét xử thống nhất giao 2 cháu H1 và H2 cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng. Riêng cháu Phạm Văn GiaH3 hiện nay đang ở cùng bà P nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Hải cho bà Ptiếp tục nuôi dưỡng. Các bên không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án để buộc các đương sự phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Do đó, ông Phạm Văn H phải chịu 300.000đ tiền án phí nhưng được trừ đi số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo Biên lai thu số 0008727 ngày 22/11/2017 của Chicục THADS thị xã Điện Bàn.
Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Điện Bàn tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, 56, 81,82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa ôngPhạm Văn H đối với bà Thiều Thị Hồng P.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Phạm Văn H được ly hôn với bà Thiều Thị Hồng P.
2. Về con chung:
- Giao 2 con Phạm Văn Gia H1 – Sinh ngày: 15/11/2003 và Phạm Văn Gia H2 – Sinh ngày: 13/7/2005 cho ông Phạm Văn H trực tiếp trôm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
- Giao con Phạm Văn Gia H3 – Sinh ngày: 11/9/2013 cho bà Thiều Thị Hồng P trực tiếp trôm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ông Phạm Văn H và bà Thiều Thị Hồng P không phải cấp dưỡng nuôi con. Quyền và nghĩa vụ đối với con chung các bên đương sự được thực hiện theoquy định của pháp luật.
3.Về án phí: ông Phạm Văn H phải chịu 300.000đ tiền án phí nhưng được trừ đi số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo Biên lai thu số 0008727 ngày 22/11/2017 của Chi cục THADS thị xã Điện Bàn, ông H đã nộp xong án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 71/2018/HNGĐ-ST ngày 20/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Số hiệu: | 71/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Điện Bàn - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/03/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về