TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 70/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 17 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 141/2020/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 180/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 148/2020/QĐST-HNGĐ ngày 01/12/2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị N, sinh năm 1994 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Chay Hoàng Đ, sinh năm 1989 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp L, xã N, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 02/10/2020, cũng như tại tại phiên tòa nguyên đơn Chị Thạch Thị Ngân trình bày:
Chị và anh Chay Hoàng Đ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/02/2018; chị và anh Đ có 01 con chung tên Chay Hồng Ngọc T, sinh ngày 18/3/2019. Thời gian đầu chung sống anh, chị rất hạnh phúc, nhưng đến tháng 01 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên không còn sống chung cho đến nay; hiện con đang sống chung với chị N; tài sản chung, nợ chung không có.
Chi N yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn; chị xin nuôi con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Chay Hoàng Đ:
Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Toà án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tung dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung:
[1] Xét thấy chị Thạch Thị N và anh Chay Hoàng Đ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/02/2018, phù hợp theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình.
Thời gian đầu chung sống anh, chị rất hạnh phúc, nhưng đến tháng 01 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên không còn sống chung cho đến nay. Tại phiên tòa chị N cương quyết xin ly hôn, do đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh Đ và chị N đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình cho ly hôn là phù hợp.
[2] Về con chung: Chị N và anh Đ có 01 con chung tên Chay Hồng Ngọc T, sinh ngày 18/3/2019.
Xét thấy trong quá trình anh Đ và chị N không còn sống chung, cháu T được chị N chăm sóc nuôi dưỡng; mặt khác cháu T hiện nay dưới 36 tháng tuổi; theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi,..." nên cần ổn định giao con cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình; giành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho anh Đ theo khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình là phù hợp.
Chi N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[3] Về tài sản chung: Chị N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[4] Về nợ chung: Không có, Chị N không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn. Xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân sự.
- Khoản 1 Điều 56, Điều 81; khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thạch Thị N và anh Chay Hoàng Đ.
- Về con chung: Giao con chung tên Chay Hồng Ngọc T, sinh ngày 18/3/2019 cho chị Thạch Thị N chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành; giành quyền, nghĩa vụ thăm nom con cho anh Đ.
Chị Ngân không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- Về tài sản chung: Chị N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
- Về nợ chung: Không có, chị N không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
- Án phí sơ thẩm: Chị N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) theo biên lai thu tiền số 0005273 ngày 05/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; riêng bị đơn được quyền kháng cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 70/2020/HNGĐ-ST ngày 17/12/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 70/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về