Bản án 69/2021/HNGĐ-ST ngày 08/06/2021 về ly hôn giữa ông N và bà T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 69/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2021 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG N VÀ BÀ T 

Ngày 08 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 276/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 104/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 103/2021/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ông Đ Q N, sinh ngày 22-11-1986 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 02-3-2021) Nơi cư trú: Đội 9, thôn T S, xã T H, thành phố Q N, tỉnh Quảng Ngãi.

2.Bị đơn: Bà L T B T, sinh ngày 15-11-1989 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp V H, xã V N, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 25-6-2020, nguyên đơn ông Đ Q N trình bày:

+Về hôn nhân: Ông và bà L T B T kết hôn vào năm 2016, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã T H, thành phố Q N, tỉnh Quảng Ngãi số 93 ngày 05-8-2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà T không lo làm ăn, vay mượn tiền nhiều người không biết để làm gì, nhiều người tìm gặp bà T để đòi nợ, dẫn đến vợ chồng thường hay cải nhau, cuộc sống không hạnh phúc. Từ tháng 4/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay ông nhận thấy không còn tình cảm với bà T, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với bà L T B T.

+Về con chung: Không có con chung.

+Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bà L T B T, nhưng bà T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu ngày 17-02-2021, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Ngày 02-3-2021, Phó Trưởng Công an xã V N trả lời xác minh như sau: Đương sự L T B T, sinh ngày 15-11-1989, có đăng ký hộ khẩu số 30619 – 001364 tại ấp V H, xã V N, huyện C T, tỉnh An Giang. Tại thời điểm xác minh thì đương sự L T B T không có mặt tại địa phương, nhưng vào dịp tết, lễ thì có về địa phương.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát biểu quan điểm như sau:

1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông Đ Q N, bị đơn bà L T B T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn ông N có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà T vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn ông N và bị đơn bà T.

[2] Về hôn nhân: Ông Đ Q N và bà L T B T kết hôn vào năm 2016, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã T H, thành phố Q N, tỉnh Quảng Ngãi số 93 ngày 05-8-2016 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Ông N có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa ông N và bà T; ông N có yêu cầu không tham gia hòa giải, bà T vắng mặt 2 lần nên không hòa giải được.

2 Xét thấy: Từ năm 2019, giữa ông N và bà T phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến tháng 4/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Từ khi sống ly thân đến nay cả ông N và bà T đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa ông N và bà T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là ông N được ly hôn với bà T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Nguyên đơn ông Đ Q N trình bày không có con chung.

Bị đơn bà L T B T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn ông Đ Q N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn bà L T B T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Nguyên đơn ông Đ Q N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn bà L T B T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn ông Đ Q N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007082 ngày 21-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn ông Đ Q N, bị đơn bà L T B T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

3 [1] Về hôn nhân: Ông Đ Q N được ly hôn với bà L T B T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 05-8-2016 của Ủy ban nhân dân xã T H, thành phố Q N, tỉnh Quảng Ngãi không còn giá trị pháp lý.

[2] Về án phí: Nguyên đơn ông Đ Q N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007082 ngày 21-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Đ Q N, bị đơn bà L T B T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2021/HNGĐ-ST ngày 08/06/2021 về ly hôn giữa ông N và bà T

Số hiệu:69/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về