Bản án 69/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH N

BẢN ÁN 69/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố P xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 538/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2019/QĐST- HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số: 67/2019/QĐST- HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Bùi T, sinh năm: 1988 (có mặt). Địa chỉ: phố X, phường Y, thành phố Z, tỉnh K.

2. Bị đơn: Chị Hà D, sinh năm: 1989 (vắng mặt). Địa chỉ: khu phố N, phường H, thành phố P, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn- anh Bùi T - trình bày:

Anh Bùi T và chị Hà D kết hôn năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 22/02/2013 tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thành phố Z, tỉnh K.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, sau đó chị D bỏ về nhà ba mẹ ruột, vợ chồng ly thân từ năm 2014 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Vì vậy anh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: đều không có.

Bị đơn vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết. Cha ruột chị D tên là Hà P nhận các văn bản tố tụng và thông báo cho cho chị D, ông trình bày vợ chồng D đã sống ly thân hơn 1 năm nay, chị D và anhT không còn tình cảm với nhau, ông đề nghị Tòa án giải quyết theo yêu cầu khởi kiện của anh T.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Anh Bùi T và chị Hà D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 1x ngày 22/02/2013 tại Uỷ ban nhân dân phường phường Y, thành phố Z, tỉnh K. Đây là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Riêng chị D vắng mặt, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho chị hoàn toàn hợp lệ.

[2] Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ các lý do chính đáng khác. Anh T và chị D đã sống ly thân từ năm 2014 năm nay, không ai quan tâm đến ai, chị D không tham gia tố tụng tại Tòa án, thể hiện sự bỏ mặc không hàn gắn hạnh phúc gia đình. Vì vậy căn cứ vào điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T.

[3] Về quan hệ con chung và tài sản chung: anh T và chị D không có con chung và tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, “trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu”, do đó anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 4 điều 147, điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 56, điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Bùi T được ly hôn chị Hà D.

Về án phí: Anh Bùi T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền số 00202xx ngày 19 tháng 8 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P. Anh Bùi T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:69/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về