Bản án 68/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 68/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 35/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020 về việc việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2020 giữa:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T – sinh năm 1977; Địa chỉ: ấp M, xã Vĩnh Phú Đ, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Chị Trịnh Thị Kim P – sinh năm 1981; Địa chỉ: ấp M, xã Vĩnh Phú Đ, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh T và chị P vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 03/02/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Trịnh Thị Kim P chung sống với nhau vào năm 2009, hôn nhân là tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đ, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu ngày 19/4/2012.

Sau thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Về con chung: Anh và chị P có 02 con chung tên Nguyễn Cao Triệu V, sinh ngày 03/11/2010 và Nguyễn Cao Khả V, sinh ngày 13/9/2012 và hiện anh đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh yêu cầu tiếp tục nuôi con và không không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn chị Trịnh Thị Kim P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

+ Về tố tụng:

Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn: từ khi tham gia tố tụng đến nay đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến là vi phạm nghĩa vụ của đương sự theo quy định pháp luật.

+ Về nội dung:

Anh T và chị P chung sống với nhau vào năm 2009 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên hôn nhân là hợp pháp. Nay phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T với chị P; Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao các con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp; Về cấp dưỡng do các đương sự không yêu cầu nên không xem xét; Về tài sản và nợ: Do anh T và chị P không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; Về án phí anh T nộp theo quy định pháp luật.

Từ phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; sau khi nghe ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Anh T yêu cầu ly hôn với chị P và chị P có địa chỉ nơi trú ấp M, xã Vĩnh Phú Đ, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa hôm nay anh T có đơn xin xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận, bị đơn chị Trịnh Thị Kim P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần những vắng mặt không có lý do, áp dụng Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy, anh T và chị P chung sống với nhau vào năm 2009, hôn nhân được xây dựng trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân là hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2019 cho đến nay, Tòa án đã triệu tập chị P hợp lệ nhiều lần để hòa giải đoàn tụ, tuy nhiên chị P không đến mà không có lý do chính đáng, điều này chứng tỏ chị P không có thiện chí đoàn tụ nên, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T ly hôn với chị P.

[4] Về con chung: Anh T và chị P có hai người con chung tên Nguyễn Cao Triệu V, sinh ngày 03/11/2010 và Nguyễn Cao Khả V, sinh ngày 13/9/2012. Hiện anh T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi vợ chồng sống ly thân với nhau anh T là người trực tiếp nuôi con và đảm bảo được cuộc sống của các con chung phát triển tốt, tại các biên bản ghi lời khai con chung có nguyện vọng sống với anh T vì vậy giao các con cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Hội đồng xét xử xét thấy người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong vụ án này anh T là người trực tiếp nuôi con nên chị P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tuy nhiên do các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong vụ án này, trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con thì được giải quyết thành vụ kiện khác.

[6] Về tài sản chung và nợ: Anh T và chị P không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[7] Với những phân tích trên xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Buộc anh T nộp 300.000đ án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình . Anh T đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004648 ngày 12/02/2020 được chuyển thu án phí;

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T ly hôn với chị Trịnh Thị Kim P.

2. Về con chung: Tạm giao người con chung: Nguyễn Cao Triệu V, sinh ngày 03/11/2010 và Nguyễn Cao Khả V, sinh ngày 13/9/2012 cho anh Nguyễn Văn T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Trịnh Thị Kim P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

3. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Buộc anh Nguyễn Văn T nộp 300.000đ. Anh T đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004648 ngày 12/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí;

Quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn T và chị Trịnh Thị Kim P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:68/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về