Bản án 68/2020/HNGĐ-ST ngày 25/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 68/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2020 Tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 218/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2020/QĐXX –ST ngày 29 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1964 Trú tại: Khu phố H, Phường C, Cam Ranh, Khánh Hòa

Bị đơn : Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1964 Trú tại: Thôn T, xã H, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội Tại phiên tòa anh Nn có mặt, chị L vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại bản tự khai, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn N trình bày:

Về tình cảm vợ chồng: Tôi và cô Nguyễn Thị L, sinh năm 1964 kếthôn với nhau vào ngày 15/3/1996 có đăng ký tại UBND xã H, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

Sau ngày cưới, cô Lung vẫn ở tại gia đình nhà mình tại thôn T, xã H mà không về nhà tôi ở (Thôn H, xã H).

Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngay sau ngày cưới. Nguyên nhân là do cô L luôn có tư tưởng thống lĩnh gia đình. Ngày giỗ của bố mẹ chồng cô L cũng không về và không cho con về ăn giỗ.

Tôi thì vẫn đóng quân ở đảo Trường Sa. Ở nhà cô L không có trách nhiệm gì đối với gia đình và họ hàng bên chồng. Tôi về phép thì cô L cũng không về, mà tôi phải xuống đón, xin về thì cô L mới về nhà chồng.

Tôi nghỉ hưu năm 2017. Sau khi nghỉ hưu vẫn không sống được với cô L. Hầu như vợ chồng sống ly thân nhau.

Về con Chung: Nguyễn Hồng S, sinh năm 2001 (Đang học đại học năm thứ hai) Còn cháu Nguyễn Thành T, sinh năm 2003 không phải là con chung giữa tôi với cô L. Cô L công khai việc có con riêng, nhưng tôi nghĩa cháu bé không có tội tình gì nên vẫn nhận cháu là con.

Ly hôn: Tôi có quan điểm cháu S đã trưởng thành, nhưng vẫn đang học Đại học, nên chưa có thể tự nuôi sống bản thân được. Nên tôi hàng tháng vẫn trợ cấp tiền ăn học cho cháu S.

Còn cháu Nguyễn Thành T, sinh năm 2003. Thì cô L nuôi. Tôi không chấp nhận đóng góp nuôi con chung cho cháu Nguyễn Thành T.

Tài sản chung: Không có.

Công nợ chung: Không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Tôi xin tự nguyện nộp toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

- Bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Tôi và anh Nguyễn Văn N sau một thời gian tìm hiểu chúng tôi đã tự nguyên đi đăng ký kết hôn vào ngày 15/3/1996 tại UBND xã H, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

Trong cuộc sống hôn nhân đôi lúc cũng có những bất đồng quan điểm, nên hạnh phúc bất hòa. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay.

Nay anh N ly hôn, chị L cũng đồng ý.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hồng S, sinh ngày 19/7/2001 và cháu Nguyễn Thành T, sinh ngày 26/12/2003.

Ly hôn tôi nuôi con chung, yêu cầu anh N đóng góp nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng.

Về công nợ chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về tài sản riêng: Anh N có hai mảnh đất ở thôn H, xã H. Đây là tài sản của anh N được bố mẹ cho từ trước khi chúng tôi lấy nhau. Tôi có nguyện vọng đề nghị anh N chia cho con trai là Nguyễn Hồng S để mai sau cháu sơn có chỗ sinh sống.

Tại phiên tòa: anh Nguyễn Văn N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn.

Chị Nguyễn Thị L vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát có quan điểm: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định.

Về nội dung vụ án. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh N và chị L là trầm trọng.

Cần ghi nhận việc thuận tình ly hôn giữa anh N và chị L.

Về con chung: Giao cho chị L nuôi cháu Nguyễn Thành T, sinh ngày 26/12/2003.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh N một thời gian cho đến khi có quyết định khác thay thế. Anh N có quyền đi lại, thăm hỏi con chung. Không ai có quyền ngăn cản.

Cháu Nguyễn Hồng S đã trưởng thành, việc cháu ở với ai do cháu tự quyết định.

Về tài sản chung: Không có.

Về công nợ chung: Không có Bác yêu cầu của chị L đòi anh N chia cho cháu S một mảnh đất trong khối tài sản riêng của anh N.

Án phí: Anh N nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của những người tham gia tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn N có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội giải quyết việc Ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai.

[2] Về nội dung: Anh Nguyễn Văn N và chị Nguyễn Thị L trước khi cưới có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND xã Dân Hòa, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội ngày 15/03/1996. Việc kết hôn giữa hai anh chị hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp.

Vợ chồng chung sống không hạnh phúc . Nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng đã có thời gian sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay.

Nay anh N và chị L đều đồng ý ly hôn.

Xét Mâu thuẫn vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài do mục đích hôn nhân của hai người không đạt được. Cần chấp nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh N và chị L.

[3] Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hồng S, sinh ngày 19/7/2001; Nguyễn Thành T, sinh ngày 26/12/2003.

Giao cho chị Nguyễn Thị L nuôi cháu Nguyễn Thành T đến khi trưởng thành hoặc khi có quyết định khác thay thế.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khi trưởng thành hoặc khi có quyết định khác thay thế.

Cháu Nguyễn Hồng S đã trưởng thành, việc cháu ở với ai do cháu tự quyết định.

Anh Ngàn có quyền đi lại, thăm hỏi con chung. Không ai có quyền ngăn cản.

[4] Tài sản chung: Không có.

Công nợ chung: Không.

Công Sức: Không có.

[5] Về việc chị Nguyễn Thị L có quan điểm đề nghị anh N cho cháu Nguyễn Hồng S một mảnh đất ở thôn H, xã H (mảnh đất cạnh trường cấp một).

Đây là tài sản của anh N, do anh N tự quyết định. Hội đồng xét xử không xem xét tới yêu cầu này của chị Nguyễn Thị L.

[6] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.

Anh Nguyễn Văn N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 51; 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 28, khoản 2 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.

Xử: Anh Nguyễn Văn N được ly hôn chị Nguyễn Thị L.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hồng S, sinh ngày 19/7/2001; Nguyễn Thành T, sinh ngày 26/12/2003.

Giao cho chị Nguyễn Thị L nuôi cháu Nguyễn Thành T đến khi trưởng thành hoặc khi có quyết định khác thay thế.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khi trưởng thành hoặc khi có quyết định khác thay thế.

Cháu Nguyễn Hồng S đã trưởng thành, việc cháu ở với ai do cháu tự quyết định.

Anh N có quyền đi lại, thăm hỏi con chung. Không ai có quyền ngăn cản Tài sản chung: Không có. Công nợ chung: Không. Công Sức: Không có.

Về việc chị Nguyễn Thị L có quan điểm đề nghị anh N cho cháu Nguyễn Hồng S một mảnh đất ở H, xã H (mảnh đất cạnh trường cấp một).

Đây là tài sản của anh N, do anh N tự quyết định. Hội đồng xét xử không xem xét tới yêu cầu này của chị Nguyễn Thị L.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 02259 ngày 12/10/2020 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm Nguyên đơn có mặt. Có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú, tại trụ sở UBND xã Dân Hòa, huyện Thanh Oai nơi bị đơn cư trú và tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2020/HNGĐ-ST ngày 25/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Oai - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về