Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

 BN ÁN 68/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về “ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 89/2019/QĐST-HNGĐ giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị Diễm A, sinh năm 1987 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt);

* Bị đơn: Anh Đoàn Hồng D, sinh năm 1984 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp M H, xã Đ H, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Ti đơn khởi kiện ngày 17/01/2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Lê Thị Diễm A trình bày và yêu cầu như sau:

Chị và anh D chung sống với nhau vào năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND xã Đông Thái, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Sau khi kết hôn chị và anh D chung sống tại nhà cha mẹ anh D khoảng 01 năm thì vợ chồng ra ở riêng, trong quá trình chung sống anh D thường hay uống rượu về nhà chửi mắng vợ con, đập phá đồ dùng, thậm chí còn cầm dao rượt đuổi chị, chị đã nhiều lần khuyên anh D nhưng anh D không sửa chữa. Tháng 06/208 chị đã khởi kiện xin ly hôn được Tòa án thụ lý, sau đó anh D năn nỉ cho anh cơ hội sửa chữa, từ đó chị rút đơn khởi kiện và được Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án. Sau đó anh D vẫn không sửa chữa khắc phục mà còn xúc phạm chị, ghen tuông vô cớ. Tháng 01/2019 chị ly thân với anh D cho đến nay.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đoàn Hồng D, sinh ngày 01/05/2008, Đoàn Phương Ngh, sinh ngày 06/6/2016, hiện nay 02 con chung sống chung với chị.

Về Tài sản: Không tranh chấp.

Về Nợ: Vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay chị yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị xin được ly hôn với anh D.

Về con chung: Yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu cấp anh D cấp dưỡng.

Về tài sản: Không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ: Không có, không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Đoàn Hồng D vắng mặt nên không có lời trình bày.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị chị Lê Thị Diễm A và bị đơn anh Đoàn Hồng D vắng mặt nên không có lời trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và nguyên đơn thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật, bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật.

Hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định: 

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn anh Đoàn Hồng D nhưng anh Đoàn Hồng D vắng mặt nên Tòa án hoãn phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, sau đó Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cho anh D nhưng anh D vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, nên được xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ngày 19/9/2019 chị Diễm A nộp đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự và đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự nhưng anh D vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định hoãn phiên tòa cho anh D nhưng anh D vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Đoàn Hồng D, theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Diễm A và anh Đoàn Hồng D chung sống với nhau vào năm 2007, có đăng ký kết hôn vào ngày 13/7/2007 tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các điều kiện kết hôn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu của chị Lê Thị Diễm A xin được ly hôn với anh Đoàn Hồng D. Thấy rằng, giữa chị Diễm A và anh D đã bất đồng với nhau về sinh hoạt hàng ngày của vợ chồng trong một thời gian dài dẫn đến ly thân từ tháng 01 năm 2019 đến nay. Anh D đã nhận hợp lệ thông báo thụ lý vụ án về việc chị Diễm A xin ly hôn và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung nhưng anh D không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Diễm A. Qua đó cho thấy, anh D bỏ mặt cho hậu quả xảy ra, anh D không mong muốn được hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Diễm A và anh D có tiếp tục chung sống với nhau cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên và yêu cầu xin ly hôn của chị Diễm A, cho chị Diễm A được ly hôn với anh D.

[3] Về quan hệ con chung: Chị Diễm A xác định, chị và anh D có hai người con chung tên Đoàn Hồng D, sinh ngày 01/05/2008, Đoàn Phương Ngh, sinh ngày 06/6/2016, hiện nay 02 con chung sống chung với chị Diễm A. Chị Diễm A yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung. Xét thấy yêu cầu của chị Diễm A là phù hợp với văn bản trình bày ý kiến nguyện vọng ngày 22/01/2019 và biên bản lấy lời khai Đoàn Hồng D ngày 18/9/2019 nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên, yêu cầu của chị Diễm A, áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con chung tên Đoàn Hồng D, sinh ngày 01/05/2008, Đoàn Phương Ngh, sinh ngày 06/6/2016 cho chị Diễm A tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Diễm A không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, anh D cũng không có ý kiến bằng văn bản về nội dung này. Xét thấy chị Diễm A không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trong quá trình nuôi con chung, chị Diễm A xét thấy cần thiết yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung thì chị Diễm A có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con thành vụ kiện khác.

[5] Về tài sản: Chị Diễm A xác định là không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Diễm A xác định, chị và anh D không nợ ai và cũng không ai nợ anh chị, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Lê Thị Diễm A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 227; Điều 228 ; Điều 235 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Diễm A đối với anh Đoàn Hồng D. Cho chị Lê Thị Diễm A được ly hôn với anh Đoàn Hồng D.

- Về quan hệ con chung: Chị Lê Thị Diễm A được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Đoàn Hồng D, sinh ngày 01/05/2008, Đoàn Phương Ngh, sinh ngày 06/6/2016.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đoàn Hồng D không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Lê Thị Diễm A xác định là không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Chị Lê Thị Diễm A xác định, chị và anh Đoàn Hồng D không nợ ai và cũng không ai nợ anh chị, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Lê Thị Diễm A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, theo biên lai thu số 0006138 ngày 27/2/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Chị Diễm A đã nộp xong.

- Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn chị Lê Thị Diễm A và bị đơn anh Đoàn Hồng D. Báo cho chị Diễm A và anh D biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:68/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về