Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 23/10/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 10 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 177/2020/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 151/2020/QĐXX - ST ngày 14.9.2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 92/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 02.10.2020 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: VÕ THỊ MỸ P, sinh năm 19xx (có mặt) Địa chỉ: Số xxx, khu vực Y, phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Chỗ ở: xxx, đường Nguyễn Văn C, phường A, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

*Bị đơn: BÙI TỊNH P, sinh năm 19xxx (vắng mặt) Địa chỉ: xxx, khu vực Y,phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 5 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Võ Thị Mỹ Phượng trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2005 bà P và ông P tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

Quá trình chung sống thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, mất lòng tin lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên hôn nhân không hạnh phúc. Mâu thuẫn không thễ giải quyết được nên giữa bà P và ông P không còn chung sống với nhau từ tháng 02/2020 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với ông Bùi Tịnh P.

Về con chung: Có 03 con chung tên: Bùi Tín Bảo N (nữ, sinh năm xxxx), Bùi Tín Bảo T (nữ, sinh năm xxxx); Bùi Tín Bảo K (nam, sinh năm xxx). Hiện nay Bùi Tín Bảo N đang chung sống với ông P, đồng ý giao cho ông P tiếp tục nuôi dưỡng. Bùi Tín Bảo Tvà Bùi Tín Bảo K hiện tại đang chung sống với bà P, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn Võ Thị Mỹ P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn Bùi Tịnh P đã triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy.

Về thủ tục tố tụng:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Võ Thị Mỹ P và ông Bùi Tịnh P kết hôn năm 2005, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, bà P khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Bùi Tịnh P cư trú tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Bùi Tịnh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 15.7.2020; ngày 03.8.2020; ngày 26.8.2020, các phiên tòa vào ngày 02.10.2020, ngày 23.10.2020 nhưng ông P vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Bùi Tịnh P.

Về nội dung tranh chấp:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mỹ P và ông Bùi Tịnh P kết hôn vào năm 2005, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời kỳ hôn nhân giữa bà P và ông P đã phát sinh mâu thuẫn nên yêu cầu ly hôn.

Tại phiên tòa, bà P khẳng định hiện tại không còn tình cảm với ông P và vẫn giữ yêu cầu được ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa bà P và ông P phát sinh mâu thuẫn trong thời gian dài, đã nhiều lần hàn gắn nhưng vẫn không giải quyết được mâu thuẫn. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông P đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản ý kiến, yêu cầu phản bác lại yêu cầu của bà P. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà P và ông P đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, các đương sự đã ly thân từ tháng 2/2020 cho đến nay. Hiện tại, bà P và ông P vẫn không giải quyết được mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị Mỹ P đối với ông Bùi Tịnh P.

[5] Về con chung: bà P và ông P có 03 con chung tên: Bùi Tín Bảo N (nữ, sinh năm xxxx), Bùi Tín Bảo T (nữ, sinh năm xxxx); Bùi Tín Bảo K (nam, sinh năm xxxx). Bà P đồng ý giao cháu N cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, còn cháu T và cháu K bà P yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy bà P và ông P đều có điều kiện nuôi dưỡng con chung. Từ khi bà P và ông P ly thân cho đến nay thì cháu Bùi Tín Bảo N do ông P chăm sóc nuôi dưỡng, còn cháu Bùi Tín Bảo Tvà Bùi Tín Bảo K do bà P trực tiếp nuôi dưỡng. Các cháu đã ổn định về cuộc sống, hơn nữa các cháu đang trong quá trình phát triển về tâm sinh lý tránh làm xáo trộn chỗ ở và việc học tập, bà P cũng đồng ý giao cháu N cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng nên việc giao cháu Bùi Tín Bảo N cho ông Phong trực tiếp nuôi dưỡng, còn cháu Bùi Tín Bảo T và Bùi Tín Bảo N cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp điều kiện hoàn cảnh của các đương sự và phù hợp nguyện vọng của cháu N và cháu T.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho bà P và ông Pkhông ai được quyền cản trở.

[7] Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải [8] Về nợ chung: Bà P xác nhận không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[9] Về án phí án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Mỹ P phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Mỹ P ly hôn với ông Bùi Tịnh P.

2. Về con chung:

+ Giao cháu Bùi Tín Bảo N (nữ, sinh năm xxxx) cho ông P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

+ Giao cháu Bùi Tín Bảo T (nữ, sinh năm xxxx) và Bùi Tín Bảo K (nam, sinh năm xxxx) cho bà Võ Thị Mỹ P trực tiếp nuôi dưỡng.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho bà P và ông P không ai được quyền cản trở.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P và ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết 4. Về nợ chung: Bà P xác nhận không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giir quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Mỹ P phải nộp 300.000 đồng. Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng bà P đã nộp theo biên lai thu số 006139 ngày 17.6.2020 của chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố được chuyển thành án phí. Bà P đã nộp xong.

6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 23/10/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về