Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 15/10/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 235/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2020, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 44/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T; ĐKHKTT: Thôn AB, xã DT, huyện VB, thành phố Hải Phòng; hiện trú tại: Thôn LC, xã AN, huyện QP tỉnh Thái Bình, vắng mặt tại phiên toà (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Trung N; trú tại: Thôn AB, xã DT, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, chị Nguyễn Thị T trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Phạm Trung N kết hôn với nhau vào năm 2006, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã DT, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng ngày 21 tháng 3 năm 2006. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn AB, xã DT, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng, thông cảm với nhau, mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên nhủ, nhưng không có kết quả. Chị Nguyễn Thị T, anh Phạm Trung N đã sống ly thân nhau từ tháng 5 năm 2019 không ai quan tâm đến ai. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo giải quyết cho chị T được ly hôn anh Phạm Trung N.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Trung N có 02 con chung là Phạm Tuấn A, sinh ngày 10 tháng 5 năm 2010; Phạm Thảo U, sinh ngày 25 tháng 4 năm 2013. Trường hợp ly hôn chị T đề nghị Tòa án giao con Phạm Tuấn A cho anh N nuôi dưỡng, giao con Phạm Thảo U cho chị N nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị T và anh N tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Anh Phạm Trung N đã được nhiều lần triệu tập đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị T nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện về việc ly hôn, anh Phạm Trung N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70 và 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: giải quyết chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Phạm Trung N; về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị T được nuôi dưỡng con chung Phạm Thảo U, giao cho anh Phạm Trung N được nuôi dưỡng con chung Phạm Tuấn A, về cấp dưỡng nuôi con chung, các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị không xét; về tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên đề nghị Tòa án không xét; chị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T, bị đơn anh Phạm Trung N: Chị T, anh N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02, chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt không có lý do, nên căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh N.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T kết hôn với anh Phạm Trung N trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 3 năm 2006, tại Ủy ban nhân dân xã DT, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống chị T và anh N đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, chị T, anh N đã ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai từ tháng 5 năm 2019. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị T, anh N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T xin ly hôn anh N là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị T được ly hôn anh N.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Trung N có 02 con chung là Phạm Tuấn Anh, sinh ngày 10 tháng 5 năm 2010; Phạm Thảo U, sinh ngày 25 tháng 4 năm 2013. Xét thấy chị T, anh N đều có khả năng nuôi con, các con của chị T anh N đến thời điểm xét xử đều đã trên 07 tuổi, cháu Tuấn A đề nghị được ở với anh N, cháu Thảo U có đề nghị được ở với chị T. Nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy đề nghị giáo cháu Phạm Tuấn A cho anh N nuôi dưỡng, giao cháu Phạm Thảo U cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp, cần chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình:

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Phạm Trung N:

2- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được nuôi con chung Phạm Thảo U, sinh ngày 25 tháng 4 năm 2013; anh Phạm Trung N được nuôi con chung Phạm Tuấn A, sinh ngày 10 tháng 5 năm 2010 đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do chị T, anh N tự thỏa thuận giải quyết.

3- Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0017274 ngày 04 tháng 8 năm 2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, chị T đã nộp đủ án phí.

4- Về quyền kháng cáo bản án:

Chị Nguyễn Thị T, anh Phạm Trung N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 15/10/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về