Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 02/12/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 180/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị C, sinh năm 1988. Nơi cư trú: Thôn Xuân Thành, xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức P, sinh năm 1984. Nơi cư trú: Thôn Xuân Thành, xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. (Vắng mặt)

- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

+ Chị Ngô Thị D, sinh năm 1993. Cư trú: Thôn Yên Lãng, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt)

+ Anh Ngô Quang D, sinh năm 1995. Thôn Lạc Trung, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/5/2020, những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thì nguyên đơn là chị Trần Thị C trình bày:

- Về quan hệ vợ chồng: Chị và anh Nguyễn Đức P kết hôn ngày 23/10/2007 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, do anh Phương hay ghen với chị, nghi ngờ chị có tình cảm với người đàn ông khác. Vợ chồng thỉnh thoảng có cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra thì gia đình hai bên có khuyên bảo nhưng không có kết quả. Vợ chồng ly thân từ ngày 31/3/2020 đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã căng thẳng trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, chị giữ nguyên yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Đức P.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 27/7/2008 và Nguyễn Đức Tuấn, sinh ngày 24/10/2009. Vợ chồng ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng  cháu Nguyễn Thị Tuyết, anh Phương nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đức Tuấn. Chị không yêu cầu anh Phương cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị rút yêu cầu chia tài sản chung. Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản.

* Bị đơn là anh Nguyễn Đức P đề nghị xét xử vắng mặt nhưng đã có lời khai thể hiện trong hồ sơ vụ án, anh Phương trình bày:

- Về quan hệ vợ chồng: Anh và chị Trần Thị C kết hôn ngày 23/10/2007 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 6/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, do chị Cảnh nói là đã có tình cảm với người đàn ông khác. Vợ chồng thỉnh thoảng có cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra thì gia đình có khuyên bảo nhưng không có kết quả. Chị Cảnh bỏ nhà đi từ khoảng tháng 4/2020 và vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Đến nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị Cảnh yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý vì anh xác định vợ chồng không thể chung sống được với nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 27/7/2008 và Nguyễn Đức Tuấn, sinh ngày 24/10/2009. Hiện nay cả hai cháu đang ở cùng anh. Nếu vợ chồng ly hôn thì anh yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu chị Cảnh cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay anh làm nghề tự do, thu nhập khoảng 10.000.000 đồng/tháng. Anh có chỗ ở ổn định.

- Về tài sản chung: Vợ chồng có tài sản chung là ngôi nhà 03 tầng xây dựng năm 2018 và một số phương tiện tiện nghi sinh hoạt trong gia đình. Còn quyền sử dụng đất mang tên anh, anh xác định đây là tài sản của riêng anh, do bố mẹ anh cho anh. Vợ chồng ly hôn anh không yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng. Chị Cảnh rút yêu cầu chia tài sản chung thì anh không có ý kiến gì.

- Về nghĩa vụ chung về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về công nợ chung.

* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là chị Ngô Thị D xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nhưng đã có quan điểm thể hiện trong hồ sơ vụ án, chị Duyên trình bày: Vợ chồng chị Cảnh anh Phương có vay của chị số tiền 150.000.000 đồng. Nay chị Cảnh và anh Phương giải quyết ly hôn tại Tòa án thì chị không yêu cầu vợ chồng phải trả chị trong vụ án này. Sau này nếu không thỏa thuận được thì chị sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác. Vì lý do công việc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt chị. Mọi giấy tờ chị đề nghị Tòa án  gửi cho chị theo địa chỉ: Anh Ngô Quang D, sinh năm 1995. Cư trú tại xóm Lạc Trung, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là anh Ngô Quang D xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nhưng đã có quan điểm thể hiện trong hồ sơ vụ án, anh  Duy trình bày:  Vợ chồng  chị  Cảnh anh  Phương  có vay của  anh số tiền 52.000.000 đồng. Nay chị Cảnh và anh Phương giải quyết ly hôn tại Tòa án thì anh không yêu cầu vợ chồng phải trả anh trong vụ án này. Sau này nếu không thỏa thuận được thì anh sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác. Vì lý do công việc nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh. Các văn bản tố tụng đề nghị Tòa án gửi cho anh và chị gái anh là chị Ngô Thị D theo địa chỉ của anh là Ngô Quang Duy, sinh năm 1995. Cư trú tại xóm Lạc Trung, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; khoản 2 Điều 244, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

+ Về quan hệ tình cảm: Chị Trần Thị C được ly hôn anh Nguyễn Đức P.

+ Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 27/7/2008 cho chị Trần Thị C nuôi dưỡng. Giao con chung là Nguyễn Đức Tuấn, sinh ngày24/10/2009 cho anh Nguyễn Đức P nuôi dưỡng.

+ Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của chị Trần Thị C.

+ Về án phí: Chị Trần Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 12.300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0003840 ngày 29/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hoàn trả chị Trần Thị C số tiền tạm ứng án phí 12.000.000 đồng theo biên lai trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]- Về việc vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Bị đơn là anh Nguyễn Đức P, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là chị Ngô Thị D và anh Ngô Quang D đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với các đương sự này.

[2]- Về quan hệ tình cảm: Chị Trần Thị C và anh Nguyễn Đức P kết hôn ngày 23/10/2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của các đương sự thì xác định được trong quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Vợ chồng đã ly thân, không còn chung sống với nhau. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị Cảnh yêu cầu ly hôn, anh Phương đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Cảnh, nên cần xử cho chị Cảnh được ly hôn anh Phương theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3]- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 27/7/2008 và Nguyễn Đức Tuấn, sinh ngày 24/10/2009. Vợ chồng ly hôn anh Phương yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung. Chị Cảnh yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Thị Tuyết. Xét về điều kiện, khả năng nuôi dưỡng con chung của chị Cảnh và anh Phương thì thấy cả chị Cảnh và anh Phương đều có thu nhập, có đủ điều kiện để chăm sóc nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo cho các con có cuộc sống ổn định, phát triển bình thường. Cháu Tuyết có nguyện vọng được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Cháu Tuấn có nguyện vọng được ở với bố khi bố mẹ ly hôn. Do vậy, chị Cảnh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Thị Tuyết là có căn cứ và cần được chấp nhận, cần giao con chung là Nguyễn Thị Tuyết cho chị Cảnh nuôi dưỡng và giao con chung là Nguyễn Đức Tuấn cho anh Nguyễn Đức P nuôi dưỡng theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[4]- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản:

- Chị Cảnh rút yêu cầu chia tài sản chung. Xét thấy việc rút yêu cầu này của chị Cảnh là tự nguyện nên cần chấp nhận và cần đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này theo quy định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Chị Cảnh và anh Phương không yêu cầu gải quyết về nghĩa vụ chung về tài sản. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là chị Ngô Thị D và anh Ngô Quang D không yêu cầu chị Cảnh và anh Phương trả nợ nên không đặt ra xem xét giải quyết. Sau này, các bên không thỏa thuận được, chị Duyên và anh Duy có yêu cầu thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

[5]- Về án phí:

- Chị Trần Thị C  phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

- Hoàn trả chị Cảnh tiền tạm ứng án phí do chị Cảnh rút yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147, khoản 2 Điều 244, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Chị Trần Thị C được ly hôn anh Nguyễn Đức P.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 27/7/2008 cho chị Trần Thị C nuôi dưỡng. Giao con chung là Nguyễn Đức Tuấn, sinh ngày 24/10/2009 cho anh Nguyễn Đức P nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của chị Trần Thị C.

4. Về án phí:

- Chị Trần Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 12.300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0003840 ngày 29/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

- Hoàn trả chị Trần Thị C số tiền tạm ứng án phí 12.000.000 đồng theo biên lai trên.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về