Bản án 66/2023/DS-ST ngày 28/04/2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 66 /2023/DS-ST NGÀY 28/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2023/TLST- DS, ngày 06/02/2023 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số /2023/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Quốc Kh, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện C, T.

Đại diện theo uỷ quyền: Lê Thuỵ Cẩm Th, sinh năm 1997 (có mặt).

Địa chỉ: Số B H, xã M, TP T, tỉnh T. Bị đơn: Dương Minh Qu, sinh năm 1980 (có mặt).

Võ Thị Ánh T, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số M Đ, phường H, TP T, T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Quốc Kh có đại diện theo uỷ quyền Lê Thuỵ Cẩm Th cùng trình bày:

Do quen biết nên ngày 22/12/2022 vợ chồng anh Qu và chị T có vay của anh Kh số tiền 20.000.000 đồng.

Theo đó cùng ngày anh Kh chuyển khoản số tiền 20.000.000 đồng thông qua số tài khoản ngân hàng của chị Võ Thị Ánh T mở tại Ngân hàng Quân đội với số tài khoản 303010307xxxx cho chị T. Thoả thuận miệng là 10 ngày trả, không thoả thuận lãi suất.

Đến hạn anh Qu và chị T trốn tránh không thực hiện.

Nay yêu cầu buộc anh Dương Minh Qu và chị Võ Thị Ánh T liên đới trả cho nguyên đơn Nguyễn Quốc Kh số tiền 20.000.000 đồng. Lãi suất 0.83%/tháng của số tiền 20.000.000 đồng tính từ ngày nộp đơn kiện đến ngày xét xử sơ thẩm, tạm tính 4 tháng là 664.000 đồng. Nếu trả trong khi hoà giải thì sẽ xem xét bỏ yêu cầu tính lãi.

*Anh Dương Minh Qu bị đơn trình bày:

Số tiền 20.000.000 đồng chị T mượn khi nào và mượn làm gì anh không hề biết, anh cũng không biết anh Kh là ai. Nên không đồng ý trả. Phần đất tại Tân Mỹ Chánh là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, hiện nay đã bị Toà án nhân dân thành phố T phong toả, nếu Toà gỡ bỏ phong toả thì anh cam kết sẽ bán đất lấy ½ là phần của chị T được hưởng để lấy tiền trả nợ của chị T trả cho các nguyên đơn hiện kiện chị T tại Toà án T về hợp đồng vay. Hiện chị T còn hộ khẩu tại phường 2 chung hộ với anh.

Tại phiên tòa:

* Chị Lê Thuỵ Cẩm Th trình bày: Rút yêu cầu ông Dương Minh Qu liên đới cùng trả nợ với Võ Thị Ánh T, chỉ yêu cầu Võ Thị Ánh T trả số nợ vay và lãi cho anh Nguyễn Quốc Kh. Yêu cầu tính lãi suất 0.83%/tháng của số tiền 20.000.000 đồng tính từ ngày nộp đơn kiện đến ngày xét xử là 06/02/2023 – 28/4/2023 làm tròn 2 tháng tiền lãi.

*Anh Dương Minh Qu trình bày: Đồng ý việc nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện, không buộc anh liên đới trả nợ với chị Võ Thị Ánh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Quốc Kh khi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Dương Minh Qu và Võ Thị Ánh T trả số tiền vay. Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn thành phố T. Căn cứ Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T.

Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với Võ Thị Ánh T nhưng đương sự vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử, áp dụng khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với bị đơn Võ Thị Ánh T.

Tại phiên toà đại diện uỷ quyền của nguyên đơn xin rút yêu cầu khởi kiện đối với anh Dương Minh Qu. Việc rút một phần yêu cầu của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện, nên được Hội đồng xử xử xem xét chấp nhận, đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc anh Dương Minh Qu liên đới trả nợ.

[2] Về yêu cầu của đương sự và nội dung vụ án: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn Võ Thị Ánh T trả số tiền vay là 20.000.000 đồng và số tiền nợ lãi tính từ thời điểm đến hạn trả cho đến khi toà xét xử, việc cho mượn tiền bằng hình thức chuyển khoản, chứng cứ cung cấp là Sổ phụ TK tiền gửi không kỳ hạn từ ngày 22/12/2022 đến ngày 27/12/2022 do Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh T cung cấp thể hiện nội dung tên khách hàng Nguyễn Quốc Kh...ngày GD 22/12/2022 ngày HL 22/12/2022 cho T mượn tiền ...số tiền rút...

20.000.000 đồng..” ..theo nguyên đơn trình bày thời hạn trả nợ là 10 ngày.

[2.1] Căn cứ Điều 91, 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thì phía nguyên đơn khởi kiện và có đưa ra chứng cứ cho yêu cầu khởi kiện, phía bị đơn Võ Thị Ánh T phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh, trình bày ý kiến đối với các chứng cứ và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đối chất số tiền đã nhận chuyển khoản, hoặc cung cấp chứng cứ đã trả nợ gốc cũng như đóng lãi cho nguyên đơn nếu có nhận tiền chuyển khoản…Tuy nhiên, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản của Tòa nhưng chị không đến Tòa cung cấp chứng cứ hoặc phản bác các chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp. Do đó, căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình bày của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 20.000.000 đồng đã cho vay là có căn cứ. Bởi lẽ: Căn cứ Sổ phụ TK tiền gửi không kỳ hạn từ ngày 22/12/2022 đến ngày 27/12/2022 do Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh T cung cấp thể hiện nội dung chị Võ Thị Ánh T có nhận tiền chuyển khoản của anh Nguyễn Quốc Kh với nội dung cho T mượn tiền

[2.2] Về yêu cầu tính lãi: Việc vay mượn trên không thỏa thuận lãi suất, do đó nay phía nguyên đơn chỉ yêu cầu tính lãi suất 0.83%/tháng là có căn cứ và phù hợp với qui định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, nên Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận. Từ thời điểm khởi kiện 14/02/2023 đến khi toà xét xử là 2 tháng 22 ngày, phía nguyên đơn đồng ý làm tròn thời gian là 2 tháng, tương đương lãi suất: 20.000.000 đồng x 2 tháng x 0.833% = 332.000 đồng.

[2.3] Do đó, cần buộc chị Võ Thị Ánh T có trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Quốc Kh số tiền vốn là 20.000.000 đồng, lãi là 332.000 đồng, tổng cộng là 20.332.000 đồng .

[3] Về án phí: Chị Võ Thị Ánh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về dân sự theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 92, Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/xxxx của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1.Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Quốc Kh đối với yêu cầu anh Dương Minh Qu liên đới trả nợ.

2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Quốc Kh.

Buộc chị Võ Thị Ánh T có trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Quốc Kh số tiền vay 20.000.000 đồng và số tiền lãi 332.000 đồng. Tổng cộng 20.332.000 đồng, ), (hai mươi triệu ba trăm ba mươi hai ngàn đồng).

3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Ánh T phải chịu 1.016.000 đồng án phí dân sự có giá ngạch.

Hoàn lại cho anh Nguyễn Quốc Kh số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 517.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0023385 ngày 14/02/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh T.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Quốc Kh, anh Dương Minh Qu có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Võ Thị Ánh T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2023/DS-ST ngày 28/04/2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:66/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:28/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về