Bản án 66/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 66/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 11 năm 2020 Tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 255/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2020/QĐXX –ST ngày 29 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Chi Ṇ ông Thị T - sinh năm 1985.

Hiện trú tại: Khu 3, thị trấn P, huyện L, tỉnh Cao Bằng

Bị đơn: Anh Chung Văn M, sinh năm 1979.

Hộ khẩu thường trú tại: Khu 3, thị trấn P, huyện L, tỉnh Cao Bằng.

Hiện đang chấp hành án tại Trại giam T – Bộ Công an. Xã H, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

Tại phiên tòa chị T có mặt, anh M vắng mặt có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại bản tự khai, nguyên đơn là chị Nông Thị T trình bày:

- Về tình cảm vợ chồng: Vợ chồng trước khi cưới có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Cao Bằng ngày 28/03/2004. Vợ chồng sống lúc đầu hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống. Anh M nghiện ma túy và đi cải tạo nhiều lần.

Nay chị T có quan điểm không còn tình cảm vợ chồng đề nghị được ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Chung Thị Tường V, sinh ngày 28/06/2011 và cháu Chung Thế N, sinh ngày 24/08/2004.

Khi ly hôn chị T nhận nuôi con chung. Không yêu cầu anh M phải đóng góp nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa giải quyết.

- Công nợ: Không có.

- Công sức: Không có.

Bị đơn Anh Chung Văn M trình bày:

- Về tình cảm vợ chồng: Anh và chị T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kêt hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Cao Bằng ngày 28/03/2004. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn. Nguyên nhân do lỗi của anh M gây ra.

Nay chị T xin ly hôn, anh M đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Chung Thị Tường V, sinh ngày 28/06/2011 và cháu Chung Thế Ngọc, sinh ngày 24/08/2004.

Khi ly hôn chị T nhận nuôi con chung. Anh Minh đồng ý và xin tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Công nợ chung: Không có.

- Về công sức: Không có.

Tại phiên tòa: Chị Nông Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn.

- Về con chung: Chị T xin nuôi hai con chung và không yêu cầu anh M đóng góp nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết;

Công nợ chung: Không có;

- Về công sức: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát có quan điểm: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định.

Về nội dung vụ án. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh M là trầm trọng, đã có thời gian sống ly thân. Đề nghị Tòa án cho chị T được ly hôn anh M.

Về con chung: Cần ghi nhận sự thỏa thuận giữa chị T và anh M. Giao cho chị T nuôi hai con chung. Tạm hoãn nghĩa vụ nuôi con chung cho anh M một thời gian đến khi có quyết định khác thay thế.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.;

Về công nợ chung: Không có Án phí: Chị T nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của những người tham gia tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nông Thị T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội giải quyết việc Ly hôn với anh Chung Văn M.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai.

[2] Về nội dung: Chị Nông Thị T và anh Chung Văn M trước khi cưới có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Cao Bằng ngày 28/03/2004. Việc kết hôn giữa hai anh chị hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống. Anh M nghiện ma túy và đi cải tạo nhiều lần.

Nay chị T và anh M đều có quan điểm đồng ý ly hôn.

Xét Mâu thuẫn vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài do mục đích hôn nhân của hai người không đạt được. Vì vậy cần ghi nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Nông Thị T và anh Chung Văn M.

[3] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Chung Thị Tường V, sinh ngày 28/06/2011 và cháu Chung Thế N, sinh ngày 24/08/2004.

Ghi nhận sự thỏa thuận giữa chị T và anh M: Giao cho chị Nông Thị T nuôi hai con chung là cháu Chung Thị Tường V, sinh ngày 28/06/2011 và cháu Chung Thế N, sinh ngày 24/08/2004 Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho Anh Chung Văn M một thời gian đến khi có quyết định khác thay thế.

Anh Minh có quyền đi lại, thăm hỏi con chung. Không ai có quyền ngăn cản.

[4] Tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết.

Công nợ chung: Không.

Công Sức: Không có.

[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.

Chị Nông Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 51; 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 28, khoản 2 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.

Xử: Chị Nông Thị T được ly hôn anh Chung Văn M.

Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa chị T và anh M.

Giao cho chị Nông Thị T nuôi hai con chung là cháu Chung Thị Tường V, sinh ngày 28/06/2011 và cháu Chung Thế N, sinh ngày 24/08/2004.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho Anh Chung Văn M một thời gian đến khi có quyết định khác thay thế.

Anh M có quyền đi lại, thăm hỏi con chung. Không ai có quyền ngăn cản.

Tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết.

Công nợ chung: Không.

Công Sức: Không có.

Về án phí: Chị Nông Thị T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 02301 ngày 21/10/2020 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm Nguyên đơn có mặt. Có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú, tại trụ sở UBND xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai nơi bị đơn cư trú và tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:66/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Oai - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về