TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 65/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 06 tháng 11 năm 2019, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 177/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1986 (Có mặt)
Trú tại: thôn P, xã T, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1983. (Vắng mặt lần thứ 2)
Trú tại: thôn V, xã X, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn M tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã X, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn anh chị chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên vãi vã, tình cảm vợ chồng không còn nên cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Hiện nay anh chị đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Về con chung: Chị và anh M có 01 con chung là Nguyễn Văn Phú N, sinh ngày 08/9/2009, chị đề nghị được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị xác định, chị và anh M không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai đề ngày 26/7/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn M trình bày:
Anh và chị Nguyễn Thị T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã X, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, hiện tại anh chị đã sống ly thân. Nay chị T xin ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Anh và chị T có 01 con chung là Nguyễn Văn Phú N, sinh ngày 08/9/2009, anh đồng ý giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh xác định anh và chị T không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Do vụ án không tiến hành hòa giải được nên đưa ra xét xử theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt vì vậy căn cứ Điều 227, Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành xét xử vụ án.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị T và anh M là hợp pháp, trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai đều không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình dẫn đến mâu thuẫn trở nên trầm trọng, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, có căn cứ xác định vợ chồng chị T và anh M đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị T được ly hôn anh M.
[3]. Về con chung: Chị T và anh M có 01 con chung là Nguyễn Văn Phú N, sinh ngày 08/9/2009, hai bên thống nhất giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung là sự tự nguyện, cần chấp nhận.
[4]. Về tài sản chung: Chị T và anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn M
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Văn Phú N, sinh ngày 08/9/2009 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Anh M có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con được đặt ra giải quyết khi có yêu cầu.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0001883 ngày 19/7/2019 tại Chi cục Thi hành án huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí, chị T đã nộp xong án phí.
5.Về quyền kháng cáo: Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 65/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 65/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về