TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 657/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Trong ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 463/TLST-HNGĐ ngày 05/10/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 174/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/12/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 151/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22/12/2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Trần Thị Yến L, sinh năm 1979 (có mặt);
Địa chỉ: ấp TT, xã TN, huyện GCT, Tiền Giang;
* Bị đơn: Nguyễn Kim C, sinh năm 1978 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp QB, xã BPN, huyện CG, Tiền Giang;
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Yến L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Kim C qua mai mối và tự nguyện sống chung 1998 có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn. Sau đám cưới chị cùng anh C sống chung tại nhà anh C khoảng 2 năm từ đó đến nay sống ở nhà chị ấp TT, xã TN, huyện GCT. Thời gian đầu sống rất hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, cải vã, không còn tin tưởng nhau, anh C không lo làm ăn, cờ bạc gây nợ nần, chị khuyên rất nhiều lần nhưng anh không bỏ cờ bạc, gây nợ nần lại có hành vi chửi mắn chị. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị với anh C vì chị và anh C không có đăng ký kết hôn theo qui định.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 24/10/1999 hiện cháu đã trưởng thành, lao động được chị không yêu cầu gì.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có;
Bị đơn anh Nguyễn Kim C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Thống nhất với lời khai của chị L về quan hệ hôn nhân, quá trình sống chung với nhau, anh và chị L cưới nhau năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn, chỉ có tổ chức đám cưới, về nguyên nhân mâu thuẫn là do anh có cờ bạc, có gây nợ nần, làm cho vợ chồng trở nên mâu thuẫn, anh hứa sẽ sửa đổi khuyết điểm và hiện còn tình cảm với chị L, nên xin đoàn tụ;
Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 24/10/1999 hiện cháu đã trưởng thành, nếu tòa cho ly hôn anh không yêu cầu gì.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của chị Trần Thị Yến L; Hội đồng xét xử xét thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị Yến L và anh Nguyễn Kim C qua mai mối, tự nguyện sống chung và cưới nhau năm 1998, không có đăng ký kết hôn. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Kim C đã được triệu tập hợp lệ xét xử, nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh C.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh C tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của anh chị không được pháp luật thừa nhận, nay phát sinh tranh chấp được xem xét giải quyết theo qui định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị L yêu cầu được ly hôn với anh C, anh C không đồng ý ly hôn, Tòa án hòa giải đoàn tụ không thành và tại phiên tòa hôm nay anh C cũng vắng mặt nên không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặc khác, do anh chị không có đăng ký kết hôn theo qui định nên nay chị L cương quyết ly hôn, yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh C là vợ chồng nên Tòa án tuyên bố không công nhận chị L và anh C là vợ chồng theo qui định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 24/10/1999 hiện cháu đã trưởng thành, anh chị không yêu cầu gì.
[5] Về tài sản chung: Anh chị khai thống nhất không có;
[6] Về nợ chung: Anh chị khai thống nhất không có;
[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Trần Thị Yến L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự ;
Căn cứ các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Trần Thị Yến L và anh Nguyễn Kim C là vợ chồng.
- Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 24/10/1999 hiện cháu đã trưởng thành.
- Về tài sản chung: Không có;
- Về nợ chung: Không có.
- Về án phí: Chị Trần Thị Yến L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004130 ngày 23/9/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như chị L đã nộp xong án phí.
Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Bản án 657/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
Số hiệu: | 657/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về