Bản án 65/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về ly hôn và nuôi con chung giữa Chị M và anh K

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 65/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG GIỮA CHỊ M VÀ ANH K

Ngày 18 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 52/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39a/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị M, sinh năm: 1999 (có mặt);

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Lê Thanh K, sinh năm: 1999 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp 7, xã D, huyện C, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/01/2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Võ Thị M trình bày: Chị M và anh K đăng ký kết hôn ngày 13/01/2020 tại Ủy ban nhân dân xã D. Sau khi cưới vợ chồng chung sống bình thường. Đến năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ ngày 10/4/2020. Nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng hay bất đồng quan điểm sống, từ khi chị sinh con chồng không chăm lo cuộc sống cho vợ con, suốt ngày tụ tập bạn bè uống rượu bia. Mặc dù vợ chồng chị cũng nhiều lần ngồi lại nói chuyện với nhau để tìm cách giải quyết nhưng vợ chồng vẫn không thể có được tiếng nói chung và không hòa thuận để tiếp tục có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nữa nên Chị M yêu cầu được ly hôn với anh K.

Về nuôi con chung: Có con chung là cháu Lê Thanh L, sinh ngày 10/4/2020 hiện con đang sống với Chị M, Chị M yêu cầu tiếp tục được quyền nuôi con, yêu cầu anh K cấp dưỡng theo quy định của pháp luật. Chị M đồng ý chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Đối với bị đơn anh Lê Thanh K: Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập anh K tham gia giải quyết nhưng anh K vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến trình bày gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Võ Thị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Thanh K. Anh K là bị đơn hiện đang cư trú tại xã D, huyện C, tỉnh Long An. Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C. Bị đơn anh Lê Thanh K được Tòa án nhân dân huyện C tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập anh K tham gia giải quyết nhưng anh K vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Võ Thị M và anh Lê Thanh K đăng ký kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện C, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 7/2020 ngày 13/01/2020 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Chị M trình bày nguyên nhân là do anh K không chăm sóc, thăm hỏi khi chị sinh con và anh K thường xuyên tụ tập bạn bè uống rượu bia. Vợ chồng ly thân từ ngày 10/2020 đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nữa nên Chị M yêu cầu được ly hôn với anh K. Đối với anh K, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập anh K tham gia giải quyết vụ án để vợ chồng có điều kiện hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng anh K không tham gia cũng như không có văn bản trình bày ý kiến. Điều này thể hiện anh K không có thiện chí hàn gắn. Do đó, Chị M yêu cầu ly hôn là có cơ sở để chấp nhận theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có một con chung tên Lê Thanh L, sinh ngày 10/4/2020, hiện con đang sống với Chị M, Chị M yêu cầu tiếp tục nuôi con. Xét thấy, cháu Lê Thanh L đang sống chung với Chị M cuộc sống đã ổn định và phát triển bình thường về mọi mặt nên cần chấp nhận yêu cầu của Chị M được tiếp tục nuôi con. Cấp dưỡng nuôi con là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con. Chị M yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử buộc ông K có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng là 800.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 18 tháng 5 năm 2021.

[2.3] Về chia tài sản chung và nợ chung: Chị M trình bày không có, anh K không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Võ Thị M phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 ,84, 107 và Điều 110 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Võ Thị M đối với bị đơn anh Lê Thanh K.

Về hôn nhân: Chị Võ Thị M được ly hôn với anh Lê Thanh K .

Về nuôi con chung: Chị Võ Thị M được quyền tiếp tục nuôi cháu Lê Thanh L, sinh ngày 10/4/2020. Anh Lê Thanh K cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 800.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 18 tháng 5 năm 2021.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của Chị M và anh K, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc tiền cấp dưỡng nuôi con.

[2] Về án phí: Chị Võ Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0009405 ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, Chị M còn phải nộp 300.000 đồng.

[3] Quyền kháng cáo bản án: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự..

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về ly hôn và nuôi con chung giữa Chị M và anh K

Số hiệu:65/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về