Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 65/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 168/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trịnh N H, sinh năm 1994 (có mặt)

Địa chỉ: Số 02, đường N Đ C, k 1, p 8, thành phố C M, tỉnh C M.

Bị đơn: Anh Huỳnh C P, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 02, đường N Đ C, k 1, p 8, thành phố C M, tỉnh C M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trịnh N H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh C P kết hôn với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân p 8, thành phố C M, tỉnh C M. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể đoàn tụ được, anh P thường xuyên bỏ nhà đi, không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm đến vợ con. Nhận thấy, vợ chồng không còn yêu thương nhau nên đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Huỳnh L Đ, sinh ngày 05/3/2016, hiện nay dang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Huỳnh C P: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh P vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Anh Huỳnh C P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh P theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trịnh N H và anh Huỳnh C P tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân p 8, thành phố C M, tỉnh C M đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, quan hệ hôn nhâgiữa chị H và anh P được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Tại phiên tòa, chị H xác định không còn tình cảm yêu thương anh P, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, chị H thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh P và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ khi mâu thuẫn đến nay đã hơn một năm. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Huỳnh L Đ, sinh ngày 05/3/2016, hiện nay đang sống chung với chị H. Khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Thấy rằng, kể từ khi chị H và anh P ly thân với nhau cho đến nay thì cháu L Đ vẫn do chị H trực tiếp nuôi dưỡng và để đảm bảo cho con chung được ổn định về cuộc sống, do đó cần giao con chung cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không có.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp  dụng: Điều 51, 56 và 58 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trịnh N H được ly hôn với anh Huỳnh C P.

2. Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh L Đ, sinh ngày 05/3/2016 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không có.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000 đồng. Ngày 13/02/2019 chị H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0002029 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C M, tỉnh C M, được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:65/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về