TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 65/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2018 VỀ TRANH CHẤP VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 29 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 260/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2018, về việc: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 15-11-2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Kim T, sinh năm: 1992.
Địa chỉ: 170, Tổ 17, ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành N, sinh năm: 1989.
Địa chỉ: ấp B, xã A, huyện B, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 8 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn- Chị Đỗ Thị Kim T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Nguyễn Thành N là vợ chồng chung sống với nhau t năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 29 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã An, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, đến tháng 10 năm 2016 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do chồng cờ bạc gây ra nợ nần, không quan tâm, chăm sóc vợ con, đã sống ly thân kể t ngày sinh con t tháng 10 năm 2016 cho đến nay. Nay xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thành N.
- Về con chung: Chị T và anh N có một người con chung tên Đỗ Thị Kim Y, sinh ngày 13-10-2016 (nữ). Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra chị T không còn yêu cầu hay trình bày gì thêm.
Bị đơn – Anh Nguyễn Thành N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án. Nhưng anh N không tham gia phiên tòa, không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình. Do đó, Tòa án tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt đối với anh N.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền; Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành tốt những qui định pháp luật, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành nghiêm nội qui phiên tòa. Đối với bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đỗ Thị Kim T, chị T được quyền ly hôn v anh N. Về con chung: Giao con chung cho chị T tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị T không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết. Về án phí: Chị T phải chịu tiền án phí theo pháp luật quy định.
- Về yêu cầu khắc phục vi phạm: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thành N tuy vắng mặt nhưng Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để đảm bảo cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N là vợ chồng chung sống với nhau t năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 29 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã A. Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh N là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật th a nhận. Chị T và anh N chung sống hạnh phúc, đến tháng 10 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Nguyên nhân, do anh N cờ bạc, không quan tâm gia đình. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của chị T và anh N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạtđược. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về việc tranh chấp về ly hôn với anh N.
[ 3] Về con chung: Chị T và anh N có một người con chung tên Đỗ Thị Kim Y, sinh ngày 13-10-2016 (nữ); con chung do chị T đang nuôi dưỡng, nên tiếp tục giao cho chị T nuôi con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do chị T không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo pháp luật quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56, Điều 58; Điều 71; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Thành N.
2. Về con chung: Giao cho chị T được quyền nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Đỗ Thị Kim Y, sinh ngày 13-10-2016 (nữ). Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị T không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.
Anh Nguyễn Thành N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Kim T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu tr tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai số 0021599 ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B. Chị T đã nộp xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.
Anh Nguyễn Thành N không phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 65/2018/HNGĐ-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 65/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về