Bản án 64/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU- THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 64/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 06 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu TP Đà Nẵng tiến hành công khai xét xử vụ án dân sự thụ lý số 148/2017/TLST-DS ngày 11/5/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2017/QĐST-DS ngày 20/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2017/QĐST DS ngày 14/8/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T (tên giao dịch VPB). Hội sở chính: Số 89 đường L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.

Ông Huỳnh Phan Q - Trú tại: Số 148 đường L, phường P, quận H, thành phố Đà Nẵng là nhân viên Ngân hàng tham gia tố tụng theo Văn bản ủy quyền lại số 51/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 25/4/2017 của ông Lê Hiền T, chức vụ Trưởng Phòng thu hồi nợ pháp lý, kiêm quản lý pháp chế VPB. Có mặt.

Ông Lê Hiền T được ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị VPB ủy quyền khởi kiện theo Văn bản ủy quyền số 06/2016/UQ-CT ngày 08/2/2017.

2. Bị đơn: Bà Hoàng Thị H – Sinh năm 1979 – Nơi cư trú: Số K94/15 đường H, phường P, quận H, tp Đà Nẵng. Vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án nhân dân quận  Hải Châu TP Đà Nẵng, đại diện nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam T ông Huỳnh Phan Q trình bày:

Vào ngày 27/10/2013 Ngân hàng TMCP Việt Nam T và bà Hoàng Thị H có ký hợp đồng tín dụng số 20131101 – 142003 – 0022 để cho bà H vay số tiền là 29.400.000đ lãi suất là 2,5%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, theo thỏa thuận tại hợp đồng bà Hoàng Thị H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền là 44.912.000đ gồm tiền gốc và lãi, thời hạn trả trong vòng 36 tháng, mỗi tháng trả số tiền là 1.249.000đ vào ngày 05 hàng tháng bắt đầu thực hiện từ ngày 05/12/2013. Bà H đã trả được 9 kỳ với số tiền là 11.241.000đ, kể từ ngày 19/8/2014 đến nay bà H không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho Ngân hàng. Dù Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu bà H thanh toán nhưng bà H vẫn cố tình day dưa không trả cho Ngân hàng.

Nay Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc bà H phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng y). Ngân hàng không yêu cầu bà H phải trả tiền lãi.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bà Hoàng Thị H nhưng bà H vẫn không có văn bản trình bày ý kiến cũng như vắng mặt không lý do theo thông báo của Tòa án. Do vậy Tòa án nhân dân quận Hải Châu không thể tiến hành hòa giải cho các bên đương sự.

Tại phiên tòa bà H vắng mặt lần thứ hai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa và những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Tòa án đã tống đạt hơp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử, và quyết định hoãn phiên tòa bà Hoàng Thị H nhưng bà H vẫn cố tình vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Hoàng Thị H.

[2] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu đòi nợ vay của Ngân hàng TMCPViệt Nam T đối với bà Hoàng Thị H thì thấy:

[2.1] Ngày 27/10/2013 Ngân hàng TMCP Việt Nam T đã phê duyệt hồ sơ vay theo đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồngtín dụng của bà Hoàng Thị H ghi ngày 27/10/2013, theo đó Ngân hàng cho bà Hoàng Thị H vay số tiền 29.400.000đ ( Hai mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng)theo hợp đồng tín dụng số 20131101 – 142003 – 0022 lãi suất là 2,5%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, theo thỏa thuận tại hợp đồng bà Hoàng Thị H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền là 44.912.000đ gồm tiền gốc và lãi, thời hạn trả trong vòng 36 tháng, mỗi tháng trả số tiền là 1.249.000đ vào ngày 05 hàng tháng bắt đầu thực hiện từ ngày 05/12/2013.

[2.2] Xét trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Hoàng Thị H đã nhận đủ số tiền vay. Tuy nhiên, bà lại không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, mà chỉ trả được 9 kỳ với số tiền là 11.241.000đ. Kể từ ngày 19/8/2014 đến nay bà H không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho Ngân hàng. Dù Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu bà H thanh toán nhưng bà H vẫn cố tình day dưa không trả cho Ngân hàng.

Nay Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc bà H phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng).

[2.3] Nên, Ngân hàng không có nghĩa vụ phải chứng minh các tình tiết, sự kiện mà Ngân hàng đã đưa ra cho yêu cầu khởi kiện buộc bà Hoàng Thị H phải trả số tiền là 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng ) theo quy định Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Do vậy Ngân hàng TMCP Việt Nam T đề nghị Tòa án buộc bà Hoàng Thị H phải trả số tiền là 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng) là có cơ sở quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ngân hàng không yêu cầu bà H phải tiếp tục trả lãi. Hợp đồng tín dụng số 20131101 – 142003 – 0022 ngày 27/10/2013 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam T và bà Hoàng Thị H là hợp đồng tín chấp, hợp đồng cũng không thể hiện khoản nợ  15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng) là nợ chung của bà Hoàng Thị H và ông Bùi A đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam T, nên không có căn cứ xác định ông Bùi A tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Do vậy HĐXX không có cơ sở buộc ông Bùi A phải có trách nhiệm cùng với bà Hoàng Thị H trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án là tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung, đại diện Viện kiểm sát đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của TMCP Việt Nam T buộc bà Hoàng Thị H phải trả số tiền là 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng).

[3] Về án phí, do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí, bị đơn là bà Hoàng Thị H phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên quyết định.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 463 và Điều 466  của Bộ luật dân sự.

- Áp dụng: Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của TMCP Việt Nam T đối với bà Hoàng Thị H.

Buộc bà Hoàng Thị H phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền 15.484.000đ ( Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi bốn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành, thì phải trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự, nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thanh toán.

2. Về án phí: bà Hoàng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 774.200đ ( Bảy trăm bảy mươi tư ngàn hai trăm đồng) Ngân hàng TMCP Việt Nam T không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 8.42.000đ theo Biên lai số 009345  ngày 10/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu - TP Đà Nẵng.

Án xử công khai, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. 

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được hoặc niêm yết trích sao bản án

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

351
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:64/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về